19006172

Bảo lưu thời gian đóng trợ cấp thất nghiệp khi chấp hành hình phạt tù

Bảo lưu thời gian đóng trợ cấp thất nghiệp khi chấp hành hình phạt tù

Tôi có quyết định được hưởng bảo hiểm thất nghiệp trong thời gian 6 tháng. Nhưng mới hưởng 2 tháng thì tôi bị chấp hành hình phạt tù thời gian 3 năm. Giờ tôi tiếp tục làm việc và đóng bảo hiểm. Vậy xin cho hỏi tôi có được bảo lưu thời gian đóng trợ cấp thất nghiệp khi chấp hành hình phạt tù? Tôi có thể nhận khoản trợ cấp đó vào lúc nào? Tôi có cần quyết định thôi việc của cả công ty cũ mới được nhận trợ cấp không?


Bảo lưu thời gian đóng trợ cấp thất nghiệpVới trường hợp bảo lưu thời gian đóng trợ cấp thất nghiệp khi chấp hành hình phạt tù của bạn Tổng đài tư vấn xin tư vấn như sau:

Thứ nhất, bảo lưu thời gian đóng trợ cấp thất nghiệp khi chấp hành hình phạt tù

Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 45 Luật việc làm năm 2013 về thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp như sau:

“2. Sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trước đó của người lao động không được tính để hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho lần hưởng bảo hiểm thất nghiệp tiếp theo được tính lại từ đầu, trừ trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại các điểm b, c, h, l, m và n khoản 3 Điều 53 của Luật này”

Theo đó, các trường hợp sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu tại các trường hợp sau:

(1) tìm được việc làm;

 (2) thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

(3) đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

(4) chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

(5) bị tòa án tuyên bố mất tích;

 (6) bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù.

Như vậy

Với trường hợp của bạn phải chấp hành hình phạt tù nên vẫn được bảo lưu thời gian chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp. Thời gian này sẽ được cộng dồn vào lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo của bạn. Tức là bạn sẽ được cộng dồn khoảng thời gian chưa hưởng vào lần hưởng bảo hiểm thất nghiệp tiếp sau đó khi bạn đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định của pháp luật.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết: Cách bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp

Thứ hai, về vấn đề nhận trợ cấp thất nghiệp khi bạn đi làm việc tại nơi mới

Căn cứ Điều 49 Luật Việc làm năm 2013, bạn sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; …

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày nghỉ việc;

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

e) Chết.

Bảo lưu thời gian đóng trợ cấp thất nghiệp

Tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp qua tổng đài 1900 6172

Thứ ba, có cần quyết định thôi việc của công ty cũ khi nhận trợ cấp thất nghiệp không?

Căn cứ Điều 16 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP và Khoản 6 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP quy định:

“Điều 16. Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.

2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:

a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

b) Quyết định thôi việc;

c) Quyết định sa thải;

d) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;

đ) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;

e) Xác nhận của người sử dụng lao động trong đó có nội dung cụ thể về thông tin của người lao động; loại hợp đồng lao động đã ký; lý do, thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động;

g) Xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp hoặc hợp tác xã giải thể, phá sản hoặc quyết định bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với các chức danh được bổ nhiệm trong trường hợp người lao động là người quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã;

h) Trường hợp người lao động không có các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động do đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật và người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền

3. Sổ bảo hiểm xã hội.”

Như vậy, khi nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp thì bạn chỉ cần quyết định thôi việc của công ty mà bạn vừa mới nghỉ việc; không cần quyết định của công ty cũ.

Bạn có thể tham khảo thêm bài viết: Thời hạn nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp?

Trên đây là bài viết về vấn đề bảo lưu thời gian đóng trợ cấp thất nghiệp khi chấp hành hình phạt tù.

Nếu còn vướng mắc về vấn đề bảo lưu thời gian đóng trợ cấp thất nghiệp khi chấp hành hình phạt tù; bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.

-> Cách tính trợ cấp thất nghiệp mới nhất

luatannam