19006172

Các chế độ trợ cấp cho vợ thương binh đã qua đời

Các chế độ trợ cấp cho vợ thương binh đã qua đời

Chào công ty, tôi cần tư vấn về các chế độ trợ cấp cho vợ thương binh đã qua đời. Tôi là thương binh hạng IV, suy giảm 32% khả năng lao động. Tôi có hai người vợ: người vợ đầu của tôi mất và tôi lấy người vợ thứ hai. Tôi lấy người vợ thứ hai có đăng ký kết hôn hợp pháp. Vậy khi tôi mất, người vợ thứ hai của tôi có được hưởng chế độ gì không? Mong công ty tư vấn giúp tôi, tôi xin chân thành cảm ơn!



Trợ cấp cho vợ thương binh đã qua đờiTư vấn bảo hiểm xã hội:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới công ty Tổng đài tư vấn. Với câu hỏi về các chế độ trợ cấp cho vợ thương binh đã qua đời; chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:

Thứ nhất: Về thân nhân người có công với cách mạng:

Căn cứ theo Khoản 2 Điều 3 Pháp lệnh về ưu đãi người có công với cách mạng năm 2020 quy định như sau:

Điều 3. Đối tượng hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng

2. Thân nhân của người có công với cách mạng bao gồm cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con (con đẻ, con nuôi), người có công nuôi liệt sĩ.”

Như vậy, thân nhân người có công với cách mạng gồm có:

+) Cha mẹ đẻ;

+) Vợ hoặc chồng (phải là vợ hoặc chồng hợp pháp);

+) Con, bao gồm cả con đẻ và con nuôi;

+) Người có công nuôi dưỡng liệt sĩ (chỉ áp dụng với thân nhân liệt sĩ)

Trong trường hợp của bạn: bạn là thương binh. Bạn lấy người vợ thứ hai sau khi người vợ đầu mất. Việc kết hôn giữa hai người có đăng ký kết hôn hợp pháp. Do đó người vợ thứ hai là người vợ hợp pháp của bạn; nên người vợ này cũng là thân nhân người có công với cách mạng.

Thứ hai: Các chế độ trợ cấp cho thân nhân thương binh chết:

– Trợ cấp tiền mai táng phí:

Căn cứ tại Khoản 5 Điều 25 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng năm 2020 quy định như sau:

“Điều 25. Chế độ ưu đãi đối với thân nhân của thương binh, người hưởng chính sách như thương binh

5. Trợ cấp mai táng đối với người hoặc tổ chức thực hiện mai táng khi thương binh, người hưởng chính sách như thương binh đang hưởng trợ cấp hằng tháng chết.”

Bên cạnh đó, căn cứ Khoản 4 Điều 6 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng năm 2020 quy định như sau:

“Điều 6. Nguyên tắc thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng

4. Người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng quy định tại khoản 12 Điều 16 và khoản 1 Điều 31 của Pháp lệnh này chết thì người hoặc tổ chức thực hiện mai táng được hưởng trợ cấp mai táng theo mức quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; trường hợp thuộc nhiều đối tượng thì chỉ hưởng một trợ cấp mai táng.

Trường hợp các đối tượng quy định tại khoản này đồng thời thuộc đối tượng hưởng trợ cấp mai táng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì hưởng trợ cấp mai táng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; trường hợp đồng thời thuộc đối tượng được hưởng chế độ mai táng do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định của văn bản quy phạm pháp luật khác thì hưởng một chế độ mai táng với mức cao nhất.”

Như vậy, khi thương binh suy giảm 32% khả năng lao động chết thì thân nhân sẽ được nhận trợ cấp mai táng phí. Mức trợ cấp mai táng phí sẽ hưởng theo chính sách của Bảo hiểm xã hội là 10 lần mức lương cơ sở. Mức lương cơ sở hiện tại là 1.800.000 đồng nên tiền mai táng phí thân nhân bạn nhận được là: 18.000.000 đồng.

– Trợ cấp tiền tuất:

Căn cứ tại Khoản 2 Điều 25 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng năm 2020 quy định như sau:

“Điều 25. Chế độ ưu đãi đối với thân nhân của thương binh, người hưởng chính sách như thương binh

2. Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất như sau:

a) Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động, con chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng;

b) Cha đẻ, mẹ đẻ sống cô đơn, vợ hoặc chồng đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động sống cô đơn, con mồ côi cả cha mẹ chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đạc biệt nặng được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng và trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng.”

4. Trợ cấp một lần đối với thân nhân với mức bằng 03 tháng trợ cấp hằng tháng, phụ cấp hằng tháng hiện hưởng khi thương binh, người hưởng chính sách như thương binh đang hưởng trợ cấp hằng tháng chết.”

Như vậy

Khi thương binh chết, thân nhân sẽ được nhận trợ cấp mai táng phí; đồng thời còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp. Đối với thương binh suy giảm từ 61% khả năng lao động trở lên chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng.

Theo thông tin bạn cung cấp: bạn là thương binh suy giảm 32% khả năng lao động. Do đó khi bạn mất, thân nhân chỉ được nhận một khoản trợ cấp bằng 03 lần tháng trợ cấp, phụ cấp bạn đang hưởng mà không được nhận tiền tuất hàng tháng.

Trợ cấp cho vợ thương binh đã qua đờiTư vấn bảo hiểm xã hội trực tuyến 24/7: 1900 6172

Kết luận:

Tóm lại trong trường hợp của bạn: người vợ thứ hai là vợ hợp pháp theo quy định của pháp luật; nên được coi là thân nhân người có công với cách mạng. Vì bạn là thương binh suy giảm 32% khả năng lao động. Nên khi bạn mất, vợ bạn và các thành viên trong gia đình chỉ được hưởng mai táng phí và một khoản tiền bằng 03 tháng trợ cấp, phụ cấp.

Trên đây là giải đáp của chúng tôi về vấn đề: Các chế độ trợ cấp cho vợ thương binh đã qua đời.

Ngoài ra bạn có thể tham khảo thêm tại các bài viết:

Nếu còn vấn đề thắc mắc về chế độ trợ cấp cho vợ thương binh đã qua đời; bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn trực tiếp.

luatannam