19006172

Mức hưởng trợ cấp tuất hàng tháng năm 2021

Mức hưởng trợ cấp tuất hàng tháng năm 2021

Tôi có vấn đề muốn tư vấn như sau. Chồng của tôi đang đóng bảo hiểm được 18 năm ở cơ quan thì chết do tai nạn giao thông. Tôi là nội trợ trong gia đình, hiện đã 58 tuổi, có một con nay mới được 16 tuổi. Cho tôi hỏi trong trường hợp này thì tôi và con tôi có được nhận trợ cấp tuất hàng tháng từ chồng tôi không và mức hưởng trợ cấp tuất hàng tháng cụ thể như thế nào?



Mức hưởng trợ cấp tuất hàng thángTư vấn chế độ tử tuất:

Cảm ơn bác đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Với trường hợp của bạn về mức hưởng trợ cấp tuất hàng tháng năm 2019, chúng tôi xin được giải đáp như sau:

Thứ nhất, về việc nhận trợ cấp tuất

Căn cứ theo quy định tại điểm a Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều 67 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về các trường hợp được nhận trợ cấp tuất hàng tháng thì:

“1. Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:

a) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;

2. Thân nhân của những người quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:

a) Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;

b) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;

d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.

3. Thân nhân quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở. Thu nhập theo quy định tại Luật này không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.”

Theo thông tin bạn cung cấp, chồng của bạn đóng bảo hiểm được 18 năm (lớn hơn 15 năm) nên thân nhân sẽ được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng. Mặt khác con bạn (dưới 18 tuổi) và bạn là vợ đã 58 tuổi làm nội trợ (trên 55 tuổi và không có thu nhập) đều thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng.

Thứ hai, về mức hưởng trợ cấp tuất hàng tháng

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 68 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức trợ cấp tuất hàng tháng thì:

“1. Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.”

Căn cứ theo quy định tại Nghị định 38/2019/NĐ-CP thì mức lương cơ sở hiện nay là 1.490.000 đồng. Mức trợ cấp tuất hàng tháng của bạn và con bạn được xác định như sau:

+) Con bạn được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng bằng 50% mức lương cơ sở tức là bằng 745.000 đồng/tháng;

Mức hưởng trợ cấp tuất hàng tháng

Tư vấn chế độ tử tuất trực tuyến 24/7: 1900 6172

+) Bạn được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng bằng 70% mức lương cơ sở tức là bằng 1.043.000 đồng/tháng cho đến khi con 18 tuổi, sau đó được hưởng trợ cấp hằng tháng là 50% theo khoản 2 Điều 26 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về mức hưởng trợ cấp tuất hàng tháng. Ngoài ra bạn có thể tham khảo thêm những bài viết dưới đây:

Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hàng tháng

Đóng bảo hiểm chưa đủ 15 năm thân nhân có được hưởng tuất hàng tháng?

Nếu trong quá trình giải quyết còn vấn đề gì thắc mắc vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7:1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.

luatannam