19006172

Trợ cấp thôi việc cho người lao động đến tuổi nghỉ hưu

Trợ cấp thôi việc cho người lao động đến tuổi nghỉ hưu

Xin chào Quý Công ty. Tôi hy vọng Công ty tư vấn cho tôi trường hợp trợ cấp thôi việc cho người lao động đến tuổi nghỉ hưu như sau:

Cơ quan tôi là đơn vị sự nghiệp nhà nước. Từ tháng 8/2007 tới nay, cơ quan tôi ký hợp đồng dọn vệ sinh với một lao động nữ có đóng BHXH, BHYT, BHTN theo quy định. Hết tháng 10/2016, lao động nữ này đã hết tuổi lao động (đủ 55 tuổi) nhưng chưa đủ thời gian tham gia bảo hiểm xã hội để hưởng chế độ hưu trí (9 năm, 3 tháng).

Vậy khi nghỉ việc lao động nữ này có được hưởng trợ cấp thôi việc không và trách nhiệm của cơ quan tôi như thế nào để đảm bảo quyền lợi cho người lao động khi nghỉ việc?
Mong nhận được sự tư vấn sớm nhất từ phía Quý công ty. Chân thành cảm ơn!


Trợ cấp thôi việcTư vấn hợp đồng lao động:

Với trường hợp của bạn Tổng đài tư vấn xin tư vấn cho bạn như sau:

Về việc hưởng trợ cấp thôi việc:

Căn cứ quy định cụ thể tại Điều 48 Bộ luật lao động năm 2012 như sau:

“Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật lao động 2012 thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương”.

Theo đó:

Những trường hợp hợp đồng lao động chấm dứt được dùng làm căn cứ để chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động bao gồm:

“1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này.

2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

5. Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.

6. Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.

7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.

9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này.

10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã”.

Về mức hưởng trợ cấp thôi việc:

Tại Điều 48 Bộ luật lao động 2012 thì mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương. Và thời gian làm việc để tính hưởng trợ cấp thôi việc được quy định tại khoản 2 Điều 48 Bộ luật lao động 2012 như sau:

“2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc”.

Theo đó:

Thời gian tính hưởng trợ cấp thôi việc là tổng thời gian làm việc thực tế của người lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian đã được chi trả trợ cấp thôi việc.

Bên cạnh đó, kể từ ngày 1/1/2009, chính sách về bảo hiểm thất nghiệp được thi hành theo Luật bảo hiểm xã hội 2006. Theo đó, người sử dụng lao động sử dụng từ 10 người lao động trở lên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động tại đơn vị. Nếu đơn vị dưới 10 người lao động sẽ bắt buộc phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động từ ngày 1/1/2015 (theo quy định tại Luật việc làm số 38/2013/QH13).

Trợ cấp thôi việcTổng đài tư vấn lao động trực tuyến 24/7: 1900 6172

Theo thông tin bạn cung cấp, lao động nữ tại công ty bạn tham gia BHXH từ tháng 8/2007 đến nay (tham gia BHXH từ thời điểm trước năm 2009) được 9 năm 3 tháng nên không đủ điều kiện hưởng lương hưu. Do đó, khi nghỉ việc công ty bạn có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho họ với mỗi năm làm việc được hưởng nửa tháng tiền lương. Thời gian để tính hưởng trợ cấp thôi việc sẽ là tổng thời gian thực tế người lao động làm việc cho công ty bạn trừ đi thời gian đã hưởng trợ cấp thất nghiệp và thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Trong đó mỗi 12 tháng làm việc người lao động được hưởng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương của 06 tháng cuối trước khi nghỉ việc.

Về trách nhiệm từ phía công ty khi người lao động nghỉ việc:

Căn cứ điều 47 Bộ luật lao động về trách nhiệm của người sử dụng lao động khi người lao động chấm dứt HĐLĐ:

“Điều 47. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động

1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.

2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động“.

 Như vậy, để đảm bảo quyền lợi của người lao động khi nghỉ việc, trong thời hạn 7 ngày làm việc, trường hợp đặc biệt có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày, kể từ khi chấm dứt hợp đồng lao động, công ty bạn có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền của lao động nữ này (tiền lương, tiền phép năm chưa hưởng, tiền trợ cấp thôi việc ….) kèm theo sổ bảo hiểm xã hội và các giấy tờ khác mà công ty đang giữ của người lao động.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết: 

Xử phạt khi công ty không trả trợ cấp thôi việc cho NLĐ

Trợ cấp thất nghiệp khi người lao động nghỉ việc

Trong quá trình giải quyết nếu còn vấn đề gì thắc mắc vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.

luatannam