19006172

Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Tôi muốn hỏi về điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Tháng 2/2007 tôi mua một căn nhà cấp 4, giấy tờ viết tay tại Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Hà Nội. Nhà này có giấy “Thông Báo Cấp Số Nhà” của Quận Đống Đa cho chủ cũ ngày 18/10/2006. Nhà tôi ở thuộc khu dân cư ổn định (tất cả các nhà xung quanh trong hẻm đều đã làm GCNQSD đất) và không có tranh chấp từ khi mua và về ở đến nay. Tôi có đi hỏi một vài văn phòng dịch vụ nhà đất để làm giấy tờ thì người ta tư vấn là trường hợp của tôi phải làm GCN ra tên chủ cũ, sau đó mới chuyển qua tên tôi được. Về chủ cũ của ngôi nhà, đã 9 năm kể từ khi mua tôi không còn liên lạc được. Hiện tại tôi có KT3, giấy chứng nhận đóng các quỹ xã hội và các biên lai đóng thuế sử dụng đất hàng năm của ngôi nhà mang tên tôi và các giấy tờ mua bán liên quan thì có đủ pháp lý để làm GCN ra tên tôi được không? Nếu tôi không thể liên lạc được với chủ cũ thì trường hợp của tôi có cách nào giải quyết được không? Kính mong quý công ty sớm phúc đáp!



nhượng quyền sử dụngTư vấn pháp luật đất đai:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấnVới trường hợp của bạn, tổng đài xin tư vấn như sau:

Căn cứ Khoản 1 Điều 188 Luật đất đai năm 2013 quy định về điều kiện khi người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

– Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật đất đai năm 2013, đó là:

+) Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

+) Trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều này thì người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế

– Đất không có tranh chấp;

– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

– Trong thời hạn sử dụng đất.

Do đó, để chuyển nhượng đất đai thì người sử dụng đất phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và khoản 1 Điều 168 của Luật đất đai năm 2013 nêu trên. 

Như vậy, việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hai bên có những vấn đề sau:

Thứ nhất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhưng không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Theo Khoản 1 Điều 188 Luật đất đai năm 2013 thì đây là một trong những điều kiện khi chủ sử dụng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

nhượng quyền sử dụng

Tổng đài tư vấn đất đai trực tuyến 24/7: 19006172

Thứ hai, khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất hai bên không có hợp đồng chuyển nhượng và hợp đồng chuyển nhượng phải được công chứng, chứng thực theo Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai năm 2013. Theo đó, khi mua bán quyền sử dụng đất, bạn chỉ có giấy tờ viết tay là không hợp pháp.

Như vậy

Bạn muốn cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bạn cần hợp thức hóa hai vấn đề trên. Trường hợp bạn không liên hệ được với chủ đất cũ thì pháp luật không cho phép bạn được cấp sổ đỏ trong trường hợp này.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết: 

Công chứng hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất

Chuyển quyền sử dụng đất và tách thửa cùng lúc được không?

Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tổng đài tư vấn.

luatannam