19006172

Khi nào đất mua trong thời kỳ hôn nhân là tài sản riêng?

Khi nào đất mua trong thời kỳ hôn nhân là tài sản riêng

Cho em hỏi: Nhà em có thửa đất cần chuyển nhượng lại cho ông chú B. Vợ chồng hai bên đã thương lượng thống nhất là chỉ mình chú B đứng tên trong thửa đất ấy. Và vợ chồng chú B cũng đồng lòng để chú B đứng tên. Nhưng khi lên xã làm giấy chứng thực, xã đòi hỏi phải có xác nhận của vợ chú B lên đồng ý tài sản đó là tài sản riêng của chú B. Hoặc là hợp đồng chuyển nhượng đất đó phải có vợ chú B đứng tên vào nữa. Vậy có cần thiết là như vậy không ạ? Mong anh chị cho em bài tư vấn tốt ạ?



Tài sản riêngTư vấn pháp luật đất đai:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấnVề vấn đề của bạn, tổng đài xin tư vấn như sau:

Căn cứ Khoản 1 Điều 33 Luật hôn nhân gia đình 2014:

“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng”.

Theo đó, mảnh đất trên do gia đình bạn chuyển nhượng lại cho chú B trong thời kì hôn nhân nên được coi là tài sản chung của vợ chồng cô chú B trừ trường hợp quyền sử dụng đất này có được do thừa kế riêng, tặng cho riêng hoặc thông qua giao dịch bằng tài sản riêng của chú B.

Trường hợp mảnh đất được xác định là tài sản riêng của chú B, cần có xác nhận của vợ chú B là tài sản riêng để chú có thể đăng kí quyền sở hữu và đứng tên một mình trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Nếu mảnh đất được xác định là tài sản chung của vợ chồng, về đăng kí quyền sở hữu với tài sản chung Khoản 1 Điều 34 Luật Hôn nhân gia đình 2014 có quy định:

“1. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác”.

Ngoài ra Khoản 4 Điều 98 Luật đất đai 2013 cũng quy định:

“4. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.

Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.”

Tài sản riêng

Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172

Như vậy, nếu mảnh đất là tài sản chung của vợ chồng thì cô chú B phải cùng đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trừ trường hợp vợ chồng chú B có văn bản thỏa thuận đất là tài sản chung nhưng do người chồng đứng tên. Khi ấy, mảnh đất vẫn được coi là tài sản chung của vợ chồng.

Nếu mảnh đất được xác định là tài sản riêng của chú B thì khi có văn bản xác nhận của người vợ đây là tải sản riêng của chú B thì có thể đứng tên một mình chú B trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo bài viết:

Hồ sơ và án phí đơn phương ly hôn trong trường hợp tranh chấp tài sản

Chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân

Nếu trong quá trình giải quyết có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được hỗ trợ tư vấn.

luatannam