19006172

Mức đền bù khi thu hồi đất ao của hộ gia đình

Mức đền bù khi thu hồi đất ao của hộ gia đình

Tổng đài cho tôi hỏi như sau gia đình tôi có một cái ao từ đời này sang đời khác để lại từ những năm 1983 nhưng không có giấy chứng nhận sử dụng đất nhưng được bà con trong thôn chứng nhận và không có trong bản đồ địa chính của xã. Nay xã thu hồi đất ao làm khu xen cư vì liền kề với đất nông nghiệp nên mức đền bù được tính như đất nông nghiệp. Xin hỏi như vậy có đúng không và mức đền bù cho đất ao được tính như thế nào. Xin cảm ơn.



Tư vấn pháp luật đất đai:Thu hồi đất ao

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấnVới trường hợp: Mức đền bù khi thu hồi đất ao của hộ gia đình; tổng đài xin tư vấn như sau:

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 75 Luật đất đai năm 2013 hộ gia đình – cá nhân sử dụng đất mà bị thu hồi thì hộ gia đình cá nhân được bồi thường về đất khi đáp ứng các điều kiện sau:

+ Đất bị thu hồi không phải là đất thuê trả tiền hàng năm;

+ Đất đã được cấp giấy chứng nhận hoặc đất đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận nhưng mà chưa được cấp.

Đối với trường hợp của bạn thì gia đình bạn sử dụng đất ao do ổn định ông cha để lại từ đời này sang đời khác và được hàng xóm xác nhận. Đồng thời, theo quy định tại Khoản 2 Điều 101 Luật đất đai năm 2013:

“2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”

Như vậy, gia đình bạn sử dụng đất từ năm 1983 đến nay thì gia đình bạn sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu có giấy xác nhận đất không có tranh chấp, không vi phạm pháp luật về đất đai và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất. Do đó, đáp ứng các điều kiện nêu trên thì gia đình bạn sẽ được bồi thường về đất khi nhà nước tiến hành thu hồi đất ao của gia đình bạn.

Mặt khác, căn cứ tại Khoản 5 Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định:

“5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định vào mục đích thuộc nhóm đất nông nghiệp từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp thì được công nhận quyền sử dụng đất như sau:

a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với diện tích đất đang sử dụng nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật Đất đai; diện tích đất nông nghiệp còn lại (nếu có) phải chuyển sang thuê đất của Nhà nước;

b) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo hình thức thuê đất của Nhà nước đối với diện tích đất đang sử dụng; thời hạn thuê đất được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 126 và Khoản 4 Điều 210 của Luật Đất đai;

Thu hồi đất ao

Tổng đài tư vấn đất đai trực tuyến 24/7: 19006172

c) Đối với đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có nhà ở, công trình xây dựng khác mà không được công nhận là đất phi nông nghiệp quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này thì hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo mục đích hiện trạng đang sử dụng như trường hợp quy định tại Điểm a Khoản này; nếu người sử dụng đất đề nghị chuyển sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp thì phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.”

Do đó, việc gia đình bạn được bồi thường theo loại đất nào phụ thuộc vào thực trạng sử dụng đất của gia đình bạn và sự xác minh của Ban giải phóng mặt bằng khi tiến hành điều tra để bồi thường về đất. Chính vì vậy, gia đình bạn sử dụng đất thuộc vào nhóm đất nông nghiệp theo Khoản 1 Điều 11 Luật đất đai năm 2013 nên mức bồi thường sẽ được xác định theo loại đất nông nghiệp.

Tuy nhiên, căn cứ khoản 2 Điều 66 Luật đất đai năm 2013 có quy định như sau:

“Điều 66. Thẩm quyền thu hồi đất

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;

b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam”.

Theo quy định trên, thẩm quyền thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân là Ủy ban nhân dân cấp huyện. Do đó, Ủy ban nhân dân cấp xã thu hồi đất ao của gia đình bạn là không đúng quy định của pháp luật. Vì vậy, để đảm bảo quyền lợi của mình, bạn có thể khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi có đất.

Kết luận: Việc cơ quan nhà nước xác định loại đất và bồi thường cho gia đình bạn theo đất nông nghiệp là đúng theo quy định của pháp luật.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo bài viết sau: 

Thời gian chi trả tiền bồi thường khi thu hồi đất

Những khoản bồi thường khi thu hồi đất nông nghiệp

Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tổng đài tư vấn.

luatannam