19006172

UBND xã thu hồi đất nông nghiệp

UBND xã thu hồi đất nông nghiệp

Tôi muốn tư vấn về vấn đề đất nông nghiệp. Gia đình tôi có 500m2 đất trồng lúa (trong quá trình làm ruộng gia đình đã mở rộng thêm diện tích tương đối rộng). Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được chủ tịch ủy ban nhân dân huyện kí cấp vào ngày 05/09/1994. Gia đình tôi đã canh tác sử dụng diện tích đất này trong một thời gian lâu dài.

Năm 2015 đến nay, xã đã quy hoạch khu vực này và thu hồi làm đất ở để bán cho người dân, trong đó có nhiều hộ cũng có đất, họ đo đạc lại bản đồ không thông báo cho dân biết, (nghe họ lí giải là đo lại khoảng năm 2008, 2009 gì đó). Trong đó điều đáng nói là nhiều gia đình được đền bù (hoặc bán đất đó lại cho với giá ưu đãi) mà gia đình tôi không được, chúng tôi rất bức xúc. Họ lí giải là đất nhà tôi bây giờ không còn nữa, phần đất ngày xưa là lòng sông, suối bây giờ, nhưng sự thật không phải như vậy, đất nhà tôi giáp mặt đường, hiện tại còn nguyên hiện trạng, vẫn đang còn bờ làm ruộng ngày trước. Lí do thứ 2 họ lí giải là đất nhà tôi không có trong bản đồ mới đo đạc (rõ ràng là có ghi trong sổ đỏ cấp vào ngày 05/09/1994 mà tôi đã nêu ở trên). Lí do thứ 3, họ nói hiện tại đất này đã hết hạn sử dụng (trong sổ đỏ cấp ngày 05/09/1994 sử dụng đến 05/09/2014) nhưng tất cả đất đai ở quê tôi không ai đi gia hạn hết vẫn dùng bìa đó, và những hộ họ được bồi thường hoặc mua đất với giá ưu đãi cũng chỉ dùng sổ đỏ đó làm cơ sở.

Làm sao để gia đình tôi được hưởng quyền lợi chính đáng.

Rất mong trung tâm tư vấn sớm giúp tôi ạ.Tôi xin chân thành cảm ơn!



đất nông nghiệpTư vấn pháp luật đất đai :

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấnVới trường hợp của bạn, tổng đài xin tư vấn như sau:

Theo thông tin bạn cung cấp thì gia đình bạn có 500m2 đất nông nghiệp và đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng nay xã quy hoạch, lấy đất này và không bồi thường cho gia đình ban.

Thứ nhất: về việc UBND xã quy hoạch và thu hồi đất của gia đình bạn

Căn cứ Điều 66 Luật đất đai số 45/2013/QH13 quy định thẩm quyền thu hồi đất:

“Điều 66. Thẩm quyền thu hồi đất

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;

b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

3. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.”

Theo đó, UBND xã không có thẩm quyền thu hồi đất của gia đình bạn vì bất cứ lý do gì. Tuy nhiên, theo thông tin bạn cung cấp thì UBND xã đang quy hoạch và thu hồi diện tích đất này để làm đất ở bán cho người dân. Như vậy, hành vi này của UBND xã không đúng quy định pháp luật.

Gia đình bạn có thể khởi kiện ra Tòa án hoặc khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc thu hồi đất trái pháp luật.

Thứ hai: Thời hạn sử dụng đất đất nông nghiệp

Căn cứ khoản 1 Điều 20 Luật đất đai 1993 quy định:

“Điều 20

Nhà nước giao đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài.

Thời hạn giao đất sử dụng ổn định lâu dài để trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản là 20 năm, để trồng cây lâu năm là 50 năm. Khi hết thời hạn, nếu người sử dụng đất có nhu cầu tiếp tục sử dụng và trong quá trình sử dụng đất chấp hành đúng pháp luật về đất đai thì được Nhà nước giao đất đó để tiếp tục sử dụng”.

Bên cạnh đó, căn cứ Điều 126 Luật đất đai số 45/2013/QH13:

“1. Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm b khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 129 của Luật này là 50 năm. Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản này.

2. Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, hộ gia đình, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất”.

đất nông nghiệp

 Tổng đài tư vấn đất đai trực tuyến 24/7: 19006172

Do đó, theo quy định của Luật đất đai năm 1993 thì bạn được giao đất nông nghiệp trồng cây hàng năm với thời hạn là 20 năm (từ năm 1994 đến năm 2014). Khi hết thời hạn này thì căn cứ Luật đất đai 2013 thì gia đình bạn nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất với thời hạn là 50 năm. Tuy nhiên, nếu gia đình bạn có nhu cầu xác nhận lại thời hạn sử dụng đất trên Giấy chứng nhận thì thực hiện thủ tục theo khoản 3 Điều 74 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:

– Gia đình bạn nộp hồ sơ đề nghị xác nhận lại thời hạn sử dụng đất (bao gồm: đơn đăng ký biến động đất đai theo mẫu số 09/ĐK, bản gốc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp);

– UBND xã xác nhận hồ sơ và chuyển đến văn phòng đăng ký đất đai;

– Văn phòng đăng ký đất đa kiểm tra hồ sơ và xác nhận lại thời gian sử dụng đất.

Như vậy,

Gia đình bạn vẫn có quyền sử dụng đối với diện tích đất nông nghiệp này và UBND xã không có quyền thu hồi đất. Tuy nhiên, nếu trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc cấp tỉnh thu hồi đất đúng quy định của pháp luật thì trường hợp này, gia đình bạn có thể được ưu tiên và hỗ trợ giá mua lại giống những hộ gia đình khác hoặc được bồi thường về đất. Bên cạnh đó, khi phát hiện ra vi phạm trong quá trình thu hồi đất, bạn có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc khởi kiện ra Tòa án cấp huyện nơi có đất để bảo vệ quyền lợi của mình.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết: 

Bồi thường khi bị nhà nước thu hồi đất trồng lúa

Đất trồng cây lâu năm vượt hạn mức khi bị thu hồi có được bồi thường?

Nếu trong quá trình giải quyết có vấn đề gì vướng mắc vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.

luatannam