19006172

Tư vấn về Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng

Tư vấn về Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng

“Xin luật sư tư vấn cho tôi về Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng theo quy định của Bộ luật Hình sự hiện hành”



vi phạm chế độTư vấn pháp luật hình sự

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Đối với câu hỏi của bạn về: Tư vấn về Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng, chúng tôi xin được tư vấn cho bạn như sau:

Căn cứ theo quy định tại Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 về Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng thì:

Điều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng

1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;

b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;

b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.”

Mặt khác căn cứ Mục 3 Thông tư liên tịch số: 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC của Bộ tư pháp – Bộ công an – Toà án nhân dân tối cao – Viện kiểm sát nhân dân tối cao số 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC ngày 25 tháng 9 năm 2001 về việc hướng dẫn áp dụng các quy định tại chương XV “Các tội xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình” của bộ luật hình sự năm 1999.

“3. Về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng (Điều 147 BLHS)

3.1. Chung sống như vợ chồng là việc người đang có vợ, có chồng chung sống với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ một cách công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình. Việc chung sống như vợ chồng thường được chứng minh bằng việc có con chung, được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung đã được gia đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó…

3.2. Chỉ có thể truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Hành vi vi phạm chế độ một vợ, một chồng gây hậu quả nghiêm trọng.

Hậu quả nghiêm trọng có thể là làm cho gia đình của một hoặc cả hai bên tan vỡ dẫn đến ly hôn, vợ hoặc chồng, con vì thế mà tự sát, v.v…

b) Người vi phạm chế độ một vợ, một chồng đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

3.3. Trong trường hợp đã có quyết định của Tòa án tiêu huỷ việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó, thì người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng theo khoản 2 Điều 147 BLHS mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự thêm về tội không chấp hành án theo Điều 304 BLHS”.

vi phạm chế độ

Tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến 24/7: 1900 6172

Như vậy, Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng được quy định để bảo vệ chế độ hôn nhân một vợ một chồng. Nhưng trên thực tế rất ít trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này mà chủ yếu khi có vi phạm thường sử dụng các biện pháp răn đe, giáo dục và xử phạt vi phạm hành chính.

Trên đây là toàn bộ tư vấn của chúng tôi về vấn đề: Tư vấn về Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng. Ngoài ra thì bạn có thể tham khảo thêm tại bài viết:

Nếu trong quá trình giải quyết còn vấn đề gì thắc mắc, bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.

 

Bài viết cùng chủ đề:

luatannam