19006172

Điều khiển xe ô tô khi đang say rượu bị xử phạt như thế nào?

Điều khiển xe ô tô khi đang say rượu bị xử phạt như thế nào?

Tôi điều khiển xe ô tô khi đang say rượu. Khi cảnh sát giao thông đo nồng độ cồn thì của tôi là 0,41 miligam/lít khí thở. Vậy trường hợp này tôi bị phạt bao nhiêu tiền và có bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe và tạm giữ phương tiện không? Trường hợp bị tước giấy phép lái xe thì có được điều khiển xe tham gia giao thông? Nếu điều khiển 


điều khiển xe ô tô khi đang say rượu

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Với câu hỏi của bạn về điều khiển xe ô tô khi đang say rượu bị xử phạt như thế nào; Tổng đài tư vấn xin trả lời cho bạn như sau:

Thứ nhất, quy định về xử phạt lỗi điều khiển xe ô tô vi phạm nồng độ cồn 0.41 miligam/lít khí thở

Căn cứ Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:

“Điều 5. Xử phạt người điều khiển, người được chở trên xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

10. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;

11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

h) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 10 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.”

Với trường hợp của bạn: bạn điều khiển xe ô tô và có nồng độ cồn là 0,41 miligam/lít khí thở. Trong trường hợp này, bạn sẽ bị xử phạt như sau:

+) Phạt tiền: Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng

+) Hình phạt bổ sung: Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.

-->Quy định về phạt vi phạm giao thông khi say rượu vẫn điều khiển xe ô tô

Thứ hai, về tạm giữ phương tiện khi điều khiển xe ô tô khi đang say rượu

căn cứ theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì:

“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm

1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các Điều, Khoản, Điểm sau đây của Nghị định này và phải tuân thủ theo quy định tại Khoản 2 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính:

a) Điểm c khoản 6; điểm a, điểm c khoản 8; khoản 10 Điều 5;”

Như vậy, bạn  điều khiển xe ô tô khi đang say rượu (trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 0,41 miligam/1 lít khí thở) thì cảnh sát giao thông có quyền tạm giữ phương tiện của bạn 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

Thứ ba, về hành vi lái xe trong thời hạn bị tước Giấy phép lái xe

Căn cứ theo Điều 25 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 , quy định như sau:

“Điều 25. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn

1. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn là hình thức xử phạt được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm nghiêm trọng các hoạt động được ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề. Trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, cá nhân, tổ chức không được tiến hành các hoạt động ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề.”

Ngoài ra, căn cứ Khoản 4 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, quy định như sau:

“Điều 82. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt

4. Trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, nếu cá nhân, tổ chức vẫn tiến hành các hoạt động ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề thì bị xử phạt như hành vi không có giấy phép, chứng chỉ hành nghề.”

Theo quy định này, bạn sẽ không được lái xe trong thời hạn bị tước Giấy phép lái xe. Nếu bạn vi phạm và bị người có thẩm quyền kiểm tra, bạn sẽ bị phạt với lỗi không có Giấy phép lái xe.

-->Mức phạt và trách nhiệm đối với người say rượu gây tai nạn giao thông

điều khiển xe ô tô khi đang say rượuLuật sư tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172

Thứ tư, xử phạt lỗi điều khiển xe ô tô khi không có Giấy phép lái xe

Căn cứ điểm b khoản 8 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:

“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới

7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây

b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;”

Bên cạnh đó căn cứ Điểm i Khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:

“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm

1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các Điều, Khoản, Điểm sau đây của Nghị định này và phải tuân thủ theo quy định tại Khoản 2 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính:

i) Khoản 1; điểm a, điểm c khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản 7; khoản 8 Điều 21;”

Như vậy, với lỗi không có giấy phép lái xe bạn bị xử phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng, đồng thời bị tạm giữ phương tiện đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt.

Trong quá trình giải quyết nếu còn vướng mắc về điều khiển xe ô tô khi đang say rượu;  bạn vui lòng liên hệ  Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được giải đáp trực tiếp.

-->Bị thu giữ giấy phép lái xe có được tham gia giao thông hay không?

 

 

 

 

luatannam