19006172

Thủ tục nộp phạt vi phạm giao thông theo quy định mới nhất?

Nội dung câu hỏi:

Chào anh/chị. Em muốn hỏi về thủ tục nộp phạt vi phạm giao thông. Em vi phạm giao thông với lỗi điều khiển xe khi có nồng độ cồn 0.28 mg/1lit khí thở và bị cảnh sát lập biên bản và tạm giữ phương tiện. Cho em hỏi, khi đi nộp phạt em phải mang theo những giấy tờ gì để có thể nộp phạt và lấy xe về ạ? Em có thể ủy quyền cho người khác nộp phạt không? Mức phạt của tôi là bao nhiêu tiền?


Thủ tục nộp phạt vi phạm giao thông

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Với trường hợp của bạn về vấn đề thủ tục nộp phạt vi phạm giao thông; Tổng đài tư vấn  xin tư vấn cho bạn như sau:

Mức phạt đối với lỗi điều khiển xe máy vượt nồng độ cồn 0.28 mg/1 lít khí thở

Căn cứ Điểm c Khoản 7 và Điểm e Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/01/2020) như sau:

“Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.

10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

e) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng;”.

Theo đó, từ ngày 01/01/2020 mà bạn qua nồng độ cồn 0.26 mg/l khí thở thì bị phạt như sau:

– Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng;

– Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng.

-->Mức phạt khi lái xe máy có nồng độ cồn vượt 0.4 miligam/lít khí thở?

Thủ tục nộp phạt vi phạm giao thông thực hiện thế nào?

Căn cứ vào Điều 78 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định như sau:

‘Điều 78. Thủ tục nộp tiền phạt

1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt, cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải nộp tiền phạt tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt, trừ trường hợp đã nộp tiền phạt quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. Nếu quá thời hạn nêu trên, thì sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp phạt thì cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% trên tổng số tiền phạt chưa nộp.

2. Tại vùng sâu; vùng xa; biên giới; miền núi mà việc đi lại gặp khó khăn thì cá nhân; tổ chức bị xử phạt có thể nộp tiền phạt cho người có thẩm quyền xử phạt. Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm thu tiền phạt tại chỗ và nộp tại Kho bạc Nhà nước; hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước trong thời hạn không quá 07 ngày; kể từ ngày thu tiền phạt.

3. Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính bị phạt tiền phải nộp tiền phạt một lần; trừ trường hợp quy định tại Điều 79 của Luật này.

Mọi trường hợp thu tiền phạt; người thu tiền phạt có trách nhiệm giao chứng từ thu tiền phạt cho cá nhân, tổ chức nộp tiền phạt.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

Như vậy: Căn cứ vào Điều 78 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 cùng thực tế các bước nộp phạt như sau:

Bước 1: Bạn cần đến Đội/Phòng cảnh sát giao thông đã lập biên bản vi phạm theo đúng ngày hẹn trong biên bản để nhận quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Khi đi, bạn mang theo:

+) Chứng minh thư nhân dân (bản chính);

+) Biên bản vi phạm hành chính.

Bước 2: Bạn đem theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính đến Kho bạc nhà nước hoặc Ngân hàng được Kho bạc nhà nước ủy quyền thu tiền phạt vi phạm giao thông để nộp phạt;

Bước 3: Bạn đem theo biên lai thu tiền được Kho bạc nhà nước hoặc Ngân hàng cấp quay lại Đội/Phòng cảnh sát giao thông đã ra quyết định xử phạt để nhận lại giấy tờ hoặc phương tiện bị tạm giữ.

-->Quy định về lấy phương tiện bị tạm giam khi không có biên bản

Thủ tục nộp phạt vi phạm giao thôngTổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172

Có thể ủy quyền nộp phạt giao thông được không?

Căn cứ Điều 138 Bộ luật dân sự 2015 về đại diện theo ủy quyền:

“1. Cá nhân, pháp nhân có thể uỷ quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.

2. Các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân có thể thỏa thuận cử cá nhân, pháp nhân khác đại diện theo ủy quyền xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân”.

Theo đó; cá nhân có thể ủy quyền cho người khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự. Theo đó, việc ủy quyền nộp phạt vi phạm về an toàn giao thông là một giao dịch dân sự bình thường; vì vậy, bạn hoàn toàn có thể ủy quyền cho người khác thực hiện thủ tục nộp phạt vi phạm an toàn giao thông. 

Khi thực hiện thủ tục nộp phạt vi phạm giao thông trong trường hợp ủy quyền, người được bạn ủy quyền cần chuẩn bị các giấy tờ sau đây: 

+ Giấy ủy quyền nộp phạt vi phạm giao thông có dấu xác nhận của chính quyền địa phương nơi bạn cư trú hoặc phải được công chứng theo quy định của pháp luật;

+ Biên bản xử phạt vi phạm giao thông;

+ Bản sao chứng thực Giấy CMND của bạn

+ Bản chính CMND của người được bạn ủy quyền

Nếu còn vướng mắc về thủ tục nộp phạt vi phạm giao thông; bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.

-->Có thể ủy quyền cho người khác nộp phạt giao thông hay không?

luatannam