19006172

Bảo lãnh cấp thẻ tạm trú cho chồng ở nước ngoài vào Việt Nam

Xin anh hãy tư vấn giúp em trường hợp vợ (quốc tịch Việt Nam) bảo lãnh cho chồng (quốc tịch Hàn Quốc) làm thẻ tạm trú tại Việt Nam. Em cũng đã làm thẻ tạm trú 3 năm tại Việt Nam cho con trai em (quốc tịch Hàn Quốc) hồ sơ đơn giản dễ làm , tuy nhiên trường hợp vợ bảo lãnh cho chồng thì em cũng đã tham khảo trên trang web em cảm thấy hồ sơ phức tạp nên chưa biết cách làm như thế nào. Xin anh hãy tư vấn giúp em phương thức đơn giản, cách làm như thế nào? Và hồ sơ cần chuẩn bị những gì.

Cảm ơn anh rất nhiều.



Cấp thẻ tạm trúTư vấn Hôn nhân và Gia đình:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn, trường hợp của bạn, chúng tôi xin được tư vấn như sau:

Căn cứ Khoản 1 Điều 45 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014 quy định:

“1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh có các quyền sau đây:

a) Cơ quan, tổ chức được thành lập hợp pháp tại Việt Nam được mời, bảo lãnh người nước ngoài vào Việt Nam phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi, lĩnh vực hoạt động;

b) Công dân Việt Nam thường trú ở trong nước được mời, bảo lãnh ông, bà, chamẹ của vợ hoặc chồng; vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột là người nước ngoài vào Việt Nam thăm;   

c) Công dân Việt Nam thường trú ở trong nước được bảo lãnh chamẹ, vợ, chồng, con là người nước ngoài xin thường trú hoặc xin cấp thẻ tạm trú tại Việt Nam.”

Theo Điều 36 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014 thì các trường hợp được cấp thẻ tạm trú khi nhập cảnh vào Việt Nam được quy định như sau:

“1. Người nước ngoài là thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, tổ chức liên chính phủ tại Việt Nam và vợ, chồng, con dưới 18 tuổi, người giúp việc cùng đi theo nhiệm kỳ được cấp thẻ tạm trú ký hiệu NG3.

2. Người nước ngoài được cấp thị thực có ký hiệu LV1, LV2, ĐT, NN1, NN2, DH, PV1, LĐ, TT được xét cấp thẻ tạm trú có ký hiệu tương tự ký hiệu thị thực.”

Theo quy định trên, công dân Việt Nam thường trú ở trong nước được bảo lãnh vợ, chồng là người nước ngoài xin thường trú hoặc xin cấp thẻ tạm trú tại Việt Nam. Do đó, bạn thuộc trường hợp được đăng ký tạm trú tại Việt Nam. Thủ tục xin cấp thẻ tạm trú được thực hiện như sau:

1. Hồ sơ đề nghị cấp thẻ tạm trú bao gồm:

– Văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân làm thủ tục mời, bảo lãnh;

– Tờ khai đề nghị cấp thẻ tạm trú có dán ảnh;

– Hộ chiếu;

– Giấy tờ chứng minh thuộc trường hợp quy định tại Điều 36 của Luật này.

2. Giải quyết cấp thẻ tạm trú như sau:

– Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự hoặc cơ quan khác được ủy quyền của nước ngoài tại Việt Nam gửi hồ sơ đề nghị cấp thẻ tạm trú ký hiệu NG3 tại cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao;

Cấp thẻ tạm trú

Tư vấn pháp luật Hôn nhân gia đình trực tuyến 24/7: 19006172

– Cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh trực tiếp nộp hồ sơ đề nghị cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 36 của Luật này tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh nơi cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh đặt trụ sở hoặc nơi cá nhân mời, bảo lãnh cư trú;

– Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao xem xét cấp thẻ tạm trú.

Sau khi bạn hoàn thảnh thủ tục xin cấp thẻ tạm trú và tạm trú ở Việt Nam liên tục từ 3 năm trở lên sẽ được xem xét để xét thường trú theo Điều 39, 40 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014.

Mọi vấn đề, thủ tục còn vướng mắc xin vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.

luatannam