19006172

Không có bản chính giấy đăng ký kết hôn có ly hôn được không?

Không có bản chính giấy đăng ký kết hôn có ly hôn được không?

Không có bản chính giấy đăng ký kết hôn có lý hôn được không? Chào anh, chị bên tư vấn. Tôi và chồng đã ly thân được 3 năm, 3 năm qua chồng tôi không hề cấp dưỡng cho tôi nuôi con. Chồng tôi hiện nay cũng đang có vợ và con riêng nhưng không chịu ly hôn cùng tôi. Tôi muốn ly hôn đơn phương nhưng chỉ có giấy chứng nhận đăng ký kết hôn bản sao vì bản chính chồng tôi không đưa cho tôi. Bản sao thì có thể sử dụng được không ?



Tư vấn hôn nhân và gia đình:không có bản chính giấy đăng ký kết hôn

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Đối với trường hợp của bạn, chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:

Thứ nhất, căn cứ quy định tại Điều 82  Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:

“Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.

2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.”

Như vậy, pháp luật hôn nhân hiện hành chỉ quy định cha, mẹ người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn sẽ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. Còn trong thời kỳ hôn nhân nếu cha, mẹ không sống chung với nhau mà chỉ ly thân thì hiện nay luật hôn nhân gia đình chưa có quy định người không trực tiếp nuôi con phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng. Do đó, bạn không có căn cứ để yêu cầu chồng mình thực hiện việc cấp dưỡng, bạn phải tiến hành thủ tục ly hôn thì Tòa án sẽ ra quyết định về nghĩa vụ cấp dưỡng của chồng bạn với con nếu bạn được giao quyền nuôi con.

Thứ hai, về vấn đề ly hôn đơn phương:

Căn cứ theo quy định tại điều 51 Luật hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

“Điều 51: 

1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.”

Theo đó, bạn có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Trường hợp chỉ có bạn yêu cầu ly hôn thì thuộc trường hợp đơn phương ly hôn. Căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định thêm:

“Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.”

Theo thông tin bạn cung cấp thì chồng bạn có hành vi vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng (chung sống như vợ chồng với người phụ nữ khác) làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, bạn hoàn toàn có thể yêu cầu ly hôn.

không có bản chính giấy đăng ký kết hôn

Tư vấn pháp luật Hôn nhân gia đình trực tuyến 24/7: 19006172

Thứ ba, về hồ sơ giải quyết ly hôn bao gồm các giấy tờ sau:

+) Đơn ly hôn đơn phương;

+) Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

+) Bản sao sổ hộ khẩu của vợ và chồng( chứng thực);

+) Bản sao Giấy chứng minh thư nhân dân của vợ và chồng( chứng thực);

+) Bản sao Giấy khai sinh của con( chứng thực);

+) Các giấy tờ chứng minh về tài sản: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, giấy đăng ký xe…v.v..

Trường hợp chồng bạn không đưa cho bạn giấy đăng ký kết hôn bản chính thì bạn có thể sử dụng bản sao chứng thực và phải trình bày rõ trong đơn kiện hoặc có thể đến UBND cấp xã nơi đăng ký kết hôn để xin cấp lại hoặc xin xác nhận của UBND.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm tại bài viết:

 Án phí khi ly hôn đơn phương được xác định như thế nào

Khi ly hôn thì tài sản chung được phân chia thế nào?

Mọi vấn đề vướng mắc xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.

luatannam