19006172

Mức phạt với xe máy đi ngược chiều và không có bằng lái

Nội dung câu hỏi:

Mức phạt với xe máy đi ngược chiều và không có bằng lái. Em có cho một người bạn (23 tuổi) mượn xe máy nhưng bạn này đi xe ngược chiều và bị bắt. Nhưng người bạn này cũng không có bằng lái xe thì bị phạt bao nhiêu tiền. Em có bị phạt không? Bạn của em có tự đi lấy xe ra được không hay phải em đi?



Đi ngược chiều và không có bằng láiCảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho chúng tôi. Vấn đề của bạn về Mức phạt với xe máy đi ngược chiều và không có bằng lái; Tổng đài tư vấn xin tư vấn cho bạn như sau:

Mức phạt tiền với lỗi đi ngược chiều của xe máy;

Căn cứ điểm a Khoản 5, Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:

“Điều 6. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

“5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 6 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;

Như vậy, theo quy định này thì trường hợp điều khiển xe máy đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”: thì bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng;

-->Mức phạt khi điều khiển xe mô tô đi ngược chiều

Xử phạt lỗi điều khiển xe máy khi không có bằng lái xe

Căn cứ theo quy định tại Điểm a, Khoản 5, Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP có quy định:

“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới

5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;”

Như vậy, theo quy định này thì trường hợp bạn điều khiển xe máy nhưng không có Giấy phép lái xe thì bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.

Ngoài ra, căn cứ điểm i khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP: được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định:

Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm

“1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền được phép tạm giữ phương tiện trước khi ra quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 2, khoản 8 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này:

i) Khoản 1; điểm a khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản 7; khoản 8; khoản 9 Điều 21;”

Như vậy, theo quy định tại điều luật trên, trường hợp bạn điều khiển xe máy tham gia giao thông nhưng không có bằng lái xe thì bạn sẽ bị tạm giữ xe là 07 ngày.

-->Xử phạt đối với lỗi không có giấy phép lái xe điều khiển xe máy

Xử phạt người cho người chưa có bằng lái xe mượn xe để điều khiển

Căn cứ điểm đ, khoản 5 Điều Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP như sau:

“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ quy định như sau:

4.Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

đ) Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 58 của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng.”

Dẫn chiếu đến Khoản 1 Điều 58 Luật giao thông đường bộ năm 2008

“Điều 58. Điều kiện của người lái xe tham gia giao thông

1.Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 của Luật này vàcó giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

Người tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái và có giáo viên bảo trợ tay lái.”

Như vậy với trường hợp của bạn, bạn cho bạn của bạn đã đủ tuổi điều khiển xe nhưng chưa có giấy phép lái xe thì bạn sẽ bị xử phạt từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng với lỗi giao xe cho người chưa đủ điều kiện điều khiển.

Đi ngược chiều và không có bằng lái

Dịch vụ tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172

Ai là người đến lấy phương tiện bị tạm giữ khi vi phạm lỗi Đi ngược chiều và không có bằng lái

Điều 9 Thông tư 47/2014/TT-BCA quy định về quản lý phương tiện, tang vật vi phạm hành chính, theo đó:

“Điều 9. Trình tự, thủ tục trả lại tang vật, phương tiện bị tạm giữ

2. Khi trả lại tang vật, phương tiện bị tạm giữ, người được giao nhiệm vụ quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện tiến hành các thủ tục sau:

a) Kiểm tra quyết định trả lại; kiểm tra Chứng minh nhân dân và giấy tờ khác có liên quan của người đến nhận.

Người đến nhận lại tang vật, phương tiện phải là người vi phạm có tang vật, phương tiện bị tạm giữ hoặc đại diện tổ chức vi phạm hành chính đã được ghi trong quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. Nếu những người nêu trên ủy quyền cho người khác đến nhận lại tang vật, phương tiện thì phải lập văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật.

Theo quy định nêu trên, người đến nhận lại tang vật, phương tiện phải là người vi phạm có tang vật, phương tiện bị tạm giữ. Bạn của bạn là người thực hiện hành vi vi phạm Đi ngược chiều và không có bằng lái nên bạn  của bạn là người đến nhận xe máy bị tạm giữ.

Mọi thắc mắc liên quan đến Mức phạt với xe máy đi ngược chiều và không có bằng lái, xin vui lòng liên hệ  Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.

-->Xử phạt lỗi điều khiển xe máy đi ngược chiều và vượt xe không có tín hiệu

luatannam