19006172

Ô tô 1,1 tấn có được coi là xe con không?

Ô tô 1,1 tấn có được coi là xe con không?

Ô tô 1,1 tấn có được coi là xe con không? Em có một chiếc xe, trong đăng kiểm ghi là xe tải. Xe em có trọng tải ghi là 1,1 tấn. Nhưng em nghe nói theo quy định mới thì loại xe của em giờ được xác định là xe con đúng không? trường hợp xe em có trọng tải ghi trong đăng kiểm 1.1 tấn mà bị thanh tra giao thông cân hàng trên xe 3 tấn thì bị xử phạt thế nào? Có bị tước giấy phép lái xe không? Tôi vừa chủ vừa là người điều khiển phương tiện.


Ô tô 1,1 tấn có được coi là xe con

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn Đối với câu hỏi của bạn; chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:

Thứ nhất, quy định về loại xe ô tô tải được xác định 

Căn cứ quy định tại Điều 3 Quy chuẩn 41:2019/BGTVT như sau:

“Điều 3. Giải thích từ ngữ

3.23. Xe ô tô con (hay còn gọi là xe con) là xe ô tô được xác định theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, để chở người không quá 9 chỗ ngồi (kể cả chỗ người lái).

3.24. Xe bán tải (xe pickup), xe tải VAN có khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông dưới 950 kg, xe 3 bánh có khối lượng bản thân lớn hơn 400 kg, trong tổ chức giao thông, được xem là xe con.

3.25. Ô tô tải (hay còn gọi là xe tải) là xe ô tô có kết cấu và trang bị chủ yếu để chuyên chở hàng hóa (bao gồm cả ô tô đầu kéo, ô tô kéo rơ moóc và các loại xe như xe PICK UP, xe tải VAN có khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông từ 950 kg trở lên).”.

Như vậy, dựa vào quy định trên có thể phân biệt xe con; xe bán tải và ô tô tải như sau:

– Xe ôtô con (hay còn gọi là xe con): là xe ôtô được xác định theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, để chở người không quá 9 chỗ ngồi kể cả lái xe.

Xe bán tải (xe pickup) xe tải VAN có khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông dưới 950 kg, xe 3 bánh có khối lượng bản thân lớn hơn 400 kg, trong tổ chức giao thông, được xem là xe con.

– Ôtô tải (hay còn gọi là xe tải) là xe ô tô có kết cấu và trang bị chủ yếu để chuyên chở hàng hóa (bao gồm cả ô tô đầu kéo, ô tô kéo rơ moóc và các loại xe như xe PICK UP, xe tải VAN có khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông từ 950 kg trở lên)..

Bạn cho biết xe ô tô của bạn có trọng tải 1,1 tấn. Do đó, theo quy chuẩn hiện nay thì xe ô tô của bạn không được xác định là xe ô tô con.

-->Phân biệt xe bán tải và xe ô tô con có thiết kế chở hàng

Thứ hai, quy định về xác định % quá trọng tải

Căn cứ khoản 9 Điều 3 Thông tư số 31/2019/TT-BGTVT quy định về Giải thích từ ngữ như sau:

“9. Trọng tải là khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở được xác định theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.”

Theo đó, xe vượt quá trọng tải được hiểu là xe chở hàng vượt quá khối lượng hàng hóa được phép chuyên chở theo giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đăng kiểm xe). Cách tính mức quá trọng tải của bạn trong trường hợp này như sau:

+) Khối lượng quá tải: 3 tấn – 1,1 tấn = 1,9 tấn

+) Phần trăm vượt quá: 1.9 tấn/1.1 tấn x 100% = 63%

Vậy, xe của bạn đã chở vượt trọng tải 63%.

-->Chở hàng vượt quá trọng tải thiết kế trên 50%

Thứ ba, mức xử phạt chủ phương tiện trực tiếp điều khiển xe quá tải 63% tham gia giao thông

Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 10 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:

“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ

10. Phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 28.000.000 đồng đến 32.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 6 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 6 Điều 24 Nghị định này;”

Điểm a Khoản 6 Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:

“Điều 24. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ

6. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 50% đến 100%; 

xe con

Dịch vụ tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172

Như vậy, theo quy định này thì trường hợp bạn điều khiển xe của mình chở hàng quá trọng tải thiết kế của xe 63% thì bạn sẽ bị phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng.

Thứ tư, về vấn đề tước giấy phép lái xe

Căn cứ theo quy định tại Điểm d Khoản 14 Nghị định 100/2019/NĐ_CP quy định:

“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ

14. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 5; điểm g, điểm i, điểm m khoản 7; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i khoản 8; điểm c, điểm d, điểm đ, điểm h khoản 9; điểm a, điểm e khoản 10 Điều này trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển xe cơ giới), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng;”.

Như vậy, theo quy định này thì trường hợp chủ phương tiện điều khiển xe quá tải 63% thì sẽ bị tước giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng.

Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc về Ô tô 1,1 tấn có được coi là xe con không? ; bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn giải đáp.

-->Làm thế nào để phân biệt xe ô tô con với xe ô tô tải?

luatannam