19006172

Tại ngã tư có được phép quay đầu xe không?

Nội dung câu hỏi:

Tôi tham gia giao thông và có vấn đề thắc mắc muốn được công ty tư vấn như sau: Tôi đi đến ngã tư thì có quay đầu xe. CSGT yêu cầu tôi dừng xe và lập biên bản với lỗi quay đầu xe trái quy định. Vậy cho tôi hỏi tại ngã tư có được phép quay đầu xe không ? Trường hợp CSGT lập biên bản tôi với lỗi trên thì bị xử phạt bao nhiêu tiền? Phía CSGT có được phép giữ Giấy phép lái xe của tôi không?


Có được phép quay đầu

Về vấn đề: Tại ngã tư có được phép quay đầu xe không;  Tổng đài tư vấn xin tư vấn cho bạn như sau:

Quy định về trường hợp quay đầu xe

Căn cứ Điều 15 Luật Giao thông đường bộ 2008 có quy định về chuyển hướng xe:

Điều 15. Chuyển hướng xe

1. Khi muốn chuyển hướng, người điều khiển phương tiện phải giảm tốc độ và có tín hiệu báo hướng rẽ.

2. Trong khi chuyển hướng, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải nhường quyền đi trước cho người đi bộ, người đi xe đạp đang đi trên phần đường dành riêng cho họ, nhường đường cho các xe đi ngược chiều và chỉ cho xe chuyển hướng khi quan sát thấy không gây trở ngại hoặc nguy hiểm cho người và phương tiện khác.

3. Trong khu dân cư, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng chỉ được quay đầu xe ở nơi đường giao nhau và nơi có biển báo cho phép quay đầu xe.

4. Không được quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, gầm cầu vượt, ngầm, trong hầm đường bộ, đường cao tốc, tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất.

Như vậy, theo quy định của pháp luật, trong khu dân cư, người tham gia giao thông chỉ được quay đầu xe ở nơi đường giao nhau và nơi có biển báo cho phép quay đầu xe. Bên cạnh đó, không được quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, gầm cầu vượt, ngầm, trong hầm đường bộ, đường cao tốc, tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất.

Theo đó, để xác định tại ngã tư có được phép quay đầu hay không cần chia 2 trường hợp như sau:

+) Nếu trong khu dân cư: Bạn chỉ được quay đầu khi ngã tư đó có biển báo cho phép quay đầu xe.

+) Nếu ngoài khu dân cư: Bạn được quay đầu xe khi ngã tư không thuộc một trong các trường hợp sau: Không có biển báo cấm rẽ; Không thuộc phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, gầm cầu vượt, ngầm, trong hầm đường bộ, đường cao tốc, tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất.

-->Mức phạt lỗi quay đầu xe tại nơi có biển cấm

Xử phạt lỗi quay đầu xe đối với ô tô;

– Phạt tiền từ 400.000 đến 600.000 đồng đối với hành vi:

+ Quay đầu xe trái quy định trong khu dân cư; (Điểm i khoản 2 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)

+ Quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, ngầm, gầm cầu vượt, trừ trường hợp tổ chức giao thông tại những khu vực này có bố trí nơi quay đầu xe. (Điểm k khoản 2 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)

– Phạt tiền từ 800.000 đến 1.000.000 đồng đối với hành vi:

Quay đầu xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; quay đầu xe tại nơi đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất, nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm quay đầu đối với loại phương tiện đang điều khiển. (Điểm k khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm a khoản 3 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP).

 – Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi:

+ Quay đầu xe trái quy định gây ùn tắc giao thông. (Điểm đ khoản 4 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm d khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP).

+ Quay đầu xe trong hầm đường bộ. (Điểm i khoản 4 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm d khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP).

Ngoài ra, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi:

+ Quay đầu xe không đúng quy định gây tai nạn giao thông. (Điểm a khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm d khoản 3 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP

+ Quay đầu xe trên đường cao tốc. (Điểm d khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm d khoản 3 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

Ngoài ra, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng

Như vậy, với các lỗi liên quan đến quay đầu xe của ô tô thì không có quy định nào là xử phạt ô tô quay đầu xe ở ngã tư. Mà như bạn nói thì khả năng cao CSGT sẽ phạt bạn với lỗi: Quay đầu xe trái quy định trong khu dân cư và phạt từ 400.000 đồng – 600.000 đồng, không bị tước bằng lái xe.

Xử phạt lỗi quay đầu xe trái quy định đối với xe máy;

– Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi:

Quay đầu xe tại nơi không được quay đầu xe, trừ hành vi quay đầu xe trong hầm đường bộ; (điểm p khoản 1 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)

– Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi:

Quay đầu xe trong hầm đường bộ (điểm d khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm g khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

– Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng

Quay đầu xe không đúng quy định gây tai nạn giao thông (điểm b khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)

Ngoài ra, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.

Như vậy, bạn căn cứ vào tình hình thực tế tại nơi bị công an bắt và xác định xem bản thân sẽ bị phạt với lỗi nào trong 03 trường hợp nêu trên khi xe máy quay đầu.

Có được phép quay đầu

Dịch vụ tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172

Bị xử phạt lỗi quay đầu xe có bị tạm giữ GPLX không

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính giao thông đường bộ, đường sắt.

“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm

2. Để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc để xác minh tình tiết làm căn cứ ra quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt còn có thể quyết định tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm một trong các hành vi quy định tại Nghị định này theo quy định tại Khoản 6, Khoản 8 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.

Khi bị tạm giữ giấy tờ theo quy định tại Khoản 6 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính, nếu quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính, người vi phạm chưa đến trụ sở của người có thẩm quyền xử phạt để giải quyết vụ việc vi phạm mà vẫn tiếp tục điều khiển phương tiện hoặc đưa phương tiện ra tham gia giao thông, sẽ bị áp dụng xử phạt như hành vi không có giấy tờ.”

Theo quy định trên thì người có thẩm quyền xử phạt có thể tạm giữ giấy tờ liên quan đến người điều khiển phương tiện để đảm bảo thi hành quyết định xử phạt. Trường hợp bạn điều khiển xe ô tô quay đầu xe trái quy định, do đó CSGT có quyền lập biên bản và tạm giữ giấy phép lái xe của bạn để đảm bảo việc nộp tiền phạt của bạn.

Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc về tại ngã tư có được phép quay đầu; bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn giải đáp.

-->Xử phạt với lỗi quay đầu xe tại nơi giao nhau với đường sắt như thế nào?

luatannam