19006172

Thời gian bắt đầu tính thời hạn tước giấy phép lái xe

Thời gian bắt đầu tính thời hạn tước giấy phép lái xe

Cho tôi hỏi tôi vi phạm lỗi điều khiển xe ô tô vượt đèn đỏ. Cho tôi hỏi lỗi này bị phạt thế nào? Có phải bị giữ bằng lái xe 2 tháng không. Nếu giữ giấy phép lái xe thì tính thời hạn tước giấy phép lái xe từ khi nào? Trường hợp tôi để đến hai tháng sau mới nộp phạt thì bị phạt thêm gì không?


thời hạn tước giấy phép

Với câu hỏi về thời gian bắt đầu tính thời gian tước giấy phép lái xe, Tổng đài tư vấn xin tư vấn cho bạn như sau:

Thứ nhất, về mức xử phạt lỗi vượt đèn đỏ:

Căn cứ Điểm a Khoản 5 và Điểm b Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:

“Điều 5. Xử phạt người điều khiển, người được chở trên xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;

11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 2; điểm h, điểm i khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm h, điểm i khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;“

Như vậy,

Theo quy định trên, nếu bạn đi ô tô mà vượt đèn đỏ thì sẽ bị xử phạt như sau:

+) Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng;

+) Tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01- 03 tháng.

-->Giấy tờ thay thế giấy phép lái xe khi tham gia giao thông

Thứ hai, thời điểm bắt đầu tính thời hạn tước Giấy phép lái xe

Căn cứ vào quy định tại Khoản 1, Điều 66 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012:

“Điều 66. Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính

1, Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 07 ngày; kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính. Đối với vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp mà không thuộc trường hợp giải trình hoặc đối với vụ việc thuộc trường hợp giải trình theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 61 của Luật này thì thời hạn ra quyết định xử phạt tối đa là 30 ngày, kể từ ngày lập biên bản.”

Và căn cứ vào Khoản 1, Điều 67, Luật này quy định:

“Điều 67. Ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính

1, Quyết định xử phạt có hiệu lực kể từ ngày ký; trừ trường hợp trong quyết định quy định ngày có hiệu lực khác”

Theo đó; khi bạn bị lập biên bản xử phạt hành chính thì trong thời hạn 7 ngày; người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính sẽ ra quyết định xử phạt hành chính. Hoặc trong vòng 30 ngày nếu có tình tiết phức tạp. Và quyết định hành chính sẽ có hiệu lực kể từ ngày kí.

Mặt khác, theo quy định tại Khoản 3, Điều 81 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:

“Điều 81. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt

3. Thời điểm bắt đầu tính thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt như sau:

a) Trường hợp tại thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà người có thẩm quyền xử phạt đã tạm giữ được giấy phép, chứng chỉ hành nghề của cá nhân, tổ chức vi phạm thì thời điểm bắt đầu tính thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề là thời điểm quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực thi hành;

b) Trường hợp tại thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà người có thẩm quyền xử phạt chưa tạm giữ được giấy phép, chứng chỉ hành nghề của cá nhân, tổ chức vi phạm thì người có thẩm quyền xử phạt vẫn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định đối với hành vi vi phạm.

Trong nội dung quyết định xử phạt phải ghi rõ thời điểm bắt đầu tính hiệu lực thi hành của hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề là kể từ thời điểm mà người vi phạm xuất trình giấy phép, chứng chỉ hành nghề cho người có thẩm quyền xử phạt tạm giữ;” 

Như vậy; thời điểm bắt đầu tính thời hạn tước giấy phép lái xe được xác định cụ thể như sau:

+ Nếu trường hợp tại thời điểm ra quyết định xử phạt; mà CSGT đã tạm giữ được giấy phép lái xe; thì thời điểm tính thời hạn tước giấy phép lái xe là thời điểm quyết định xử phạt hành chính có hiệu lực.

+ Nếu trường hợp tại thời điểm ra quyết định xử phạt; mà CSGT chưa tạm giữ được giấy phép lái xe; thì thời điểm tính thời hạn tước giấy phép lái xe là thời điểm bạn xuất trình GPLX cho người có thẩm quyền tạm giữ.

-->Thời điểm để bắt đầu tính thời gian tước giấy phép lái xe theo quy định

thời hạn tước giấy phép

Tổng đài tư vấn dịch vụ về Giao thông đường bộ: 19006172

Thứ ba, về việc nộp phạt khi quá thời hạn nộp Giấy phép lái xe

Điều 78 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 cũng quy định về thủ tục nộp tiền phạt:

“1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt, cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải nộp tiền phạt tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt, trừ trường hợp đã nộp tiền phạt quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. Nếu quá thời hạn nêu trên, thì sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp phạt thì cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% trên tổng số tiền phạt chưa nộp.

Như vậy, người bị xử phạt hành chính sẽ nộp tiền tại Kho bạc Nhà nước hoặc tài khoản Kho bạc Nhà nước mà trên quyết định xử phạt hành chính đã ghi rõ với thời hạn là 10 ngày làm việc. Nếu nộp phạt muộn thì sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp phạt thì cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% trên tổng số tiền phạt chưa nộp.

Trên đây là giải đáp cho câu hỏi thời điểm bắt đầu tính thời hạn tước giấy phép lái xe.

Mọi thắc mắc liên quan đến thời hạn tước giấy phép lái xe; xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.

-->Trễ hẹn lên giải quyết vi phạm giao thông có bị tịch thu phương tiện không?

luatannam