19006172

Có được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi không đóng bảo hiểm liên tục không?

Hưởng trợ cấp thất nghiệp khi không đóng bảo hiểm liên tục

Năm 2015 tôi có làm việc và tham gia bảo hiểm thất nghiệp được 14 tháng thì xin nghỉ việc. Đến tháng 10 năm 2018 tôi có đi làm ở 1 công ty khác và đóng bảo hiểm đến tháng 1 năm 2020. Sau đó đến tháng 5 năm 2020 tôi tiếp tục đóng bảo hiểm đến ngày 01/01/2021 tôi chấm dứt hợp đồng. Vậy bây giờ tôi có được hưởng trợ cấp thất nghiệp trong trường hợp này không và được hưởng mấy tháng?



Hưởng trợ cấp thất nghiệpTư vấn Bảo hiểm xã hội:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấn. Với trường hợp của bạn; chúng tôi xin trả lời cho bạn như sau:

Căn cứ khoản 1 Điều 45 Luật việc làm 2013 về thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp thì:

1. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp”.

Theo đó, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Trường hợp của bạn đã đóng bảo hiểm thất nghiệp được 14 tháng ở công ty cũ, sau đó chuyển công ty lại tiếp tục đóng bảo hiểm thất nghiệp từ tháng 10/2018 đến tháng 01/2020. Sau đó, bạn dừng đóng bảo hiểm và tiếp tục đóng lại vào tháng 5/2020 thì thời gian đóng bảo hiểm của bạn sẽ là tổng các khoản thời gian đã đóng bảo hiểm mà chưa hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

Căn cứ Điều 49 Luật việc làm 2013 về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp thì:

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

Hưởng trợ cấp thất nghiệpTư vấn bảo hiểm xã hội trực tuyến 24/7: 1900 6172

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này”.

Như vậy, trong trường hợp của bạn, bạn đã có hơn 12 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp trong vòng 24 tháng (từ 01/01/2019 đến 01/01/2021) trước khi nghỉ việc nên nếu bạn không chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật và nộp hồ sơ trong vòng 3 tháng kể từ ngày ghi trên quyết định nghỉ việc thì sẽ được giải quyết chế độ của bảo hiểm thất nghiệp.

Về thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp thì Khoản 2 Điều 50 Luật việc làm 2013 quy định mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng”.

Như vậy, nếu sau khi nghỉ việc ở công ty đầu tiên bạn chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp thì tính đến thời điểm tháng 12/2020 thì bạn có 38 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp. Theo đó, với 38 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp thì tương đương bạn sẽ được hưởng 3 tháng trợ cấp thất nghiệp.

Mọi thắc mắc liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp, liên hệ tới Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.

luatannam