19006172

Thời hạn sử dụng của thẻ BHYT theo đối tượng ốm đau thông thường

Thời hạn sử dụng của thẻ BHYT theo đối tượng ốm đau thông thường

Cho em hỏi về thời hạn sử dụng của thẻ BHYT theo đối tượng ốm đau thông thường. Trường hợp người lao động bị tai nạn giao thông gãy xương tay nên không trở lại làm việc ngay được.Trong thời gian nghỉ có giấy ra viện của bác sĩ cho nghỉ 23 ngày. Vậy cho tôi hỏi trường hợp này người lao động sẽ được giải quyết chế độ ốm đau bao nhiêu ngày? Mức hưởng quy định thế nào? Sau khi nghỉ hết 23 ngày thì người lao động có xin nghỉ thêm 20 ngày do xương chưa lành. Tuy nhiên BHXH lại cắt thẻ BHYT của người lao động. Vậy việc cắt thẻ BHYT của người lao động có đúng không?



 thẻ BHYT theo đối tượng ốm đau thông thường

Dịch vụ tư vấn chế độ ốm đau trực tuyến 24/7: 1900 6172

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất, về cách xác định số ngày hưởng chế độ ốm đau

Căn cứ Khoản 1 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:

“Điều 26. Thời gian hưởng chế độ ốm đau

1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:

a) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;

b) Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên”.

Theo đó, thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau mà không thuộc danh mục bệnh dài ngày được tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. 

Theo thông tin bạn cung cấp thì người lao động bên công ty bạn không được xác định là ốm đau dài ngày nên thời gian hưởng chế độ ốm đau của người lao động bên công ty bạn sẽ được tính theo ngày làm việc. Do đó, việc xác định số ngày nghỉ của người lao động bên công ty bạn sẽ căn cứ theo số ngày nghỉ theo chỉ định của bác sỹ và được tính theo số ngày nghỉ tối đa trong một năm được quy định ở trên. Vì vậy, trường hợp người lao động của bên công ty bạn được chỉ định cho nghỉ 23 ngày thì số ngày nghỉ của người lao động sẽ được xác định là 23 ngày trừ đi ngày nghỉ hàng tuần của đơn vị.

Thứ hai, về cách tính mức hưởng ốm đau

Khoản 1 và Khoản 4 Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:

“Điều 28. Mức hưởng chế độ ốm đau

1. Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 26, Điều 27 của Luật này thì mức hưởng tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

4. Mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày được tính bằng mức trợ cấp ốm đau theo tháng chia cho 24 ngày”.

Như vậy, theo quy định này thì tiền hưởng chế độ ốm đau của người lao động của bạn sẽ được tính bằng mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền trước khi nghỉ việc chia cho 24 ngày nhân 75% và nhân số ngày được nghỉ.

Thứ ba, về việc cấp thẻ BHYT trong thời gian hưởng chế độ ốm đau

Căn cứ khoản 5 Điều 42 Quyết định 595/QĐ- BHXH quy định:

4. Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH.

5. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về BHXH thì không phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN nhưng vẫn được hưởng quyền lợi BHYT.”

Như vậy, theo quy định này thì trường hợp người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau 14 ngày trở lên trong tháng thì theo quy định thì đơn vị và người lao động sẽ không phải đóng BHXH, BHYT, BHTNLĐ, nhưng vẫn được hưởng quyền lợi của BHYT. Do đó, trong thời gian công ty báo giảm hưởng chế độ ốm đau cho người lao động của bên công ty bạn thì tháng đó người lao động vẫn được hưởng thẻ BHYT. Tuy nhiên, sang tháng sau nếu người lao động không được hưởng chế độ ốm đau 14 ngày trong tháng mà xin nghỉ việc không lương thì cơ quan BHXH không có trách nhiệm đóng tiền BHYT cho người lao động nên thẻ BHYT của người lao động sẽ bị cắt.

Nếu còn vướng mắc xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến về chế độ ốm đau 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.

–> Chế độ nghỉ dưỡng sức sau ốm đau được xác định như thế nào

luatannam