19006172

Quy định về thủ tục di chuyển xe khi chuyển khẩu? 

Quy định về thủ tục di chuyển xe khi chuyển khẩu?

Khi chưa lấy chồng em đăng ký xe máy ở tỉnh, nay em chuyển khẩu vào Sài Gòn thì mức đóng lệ phí trước bạ và đăng ký lại biển số xe của em là bao nhiêu thế ạ? Xe này trước em mua là 60 triệu đó ạ. Và thủ tục di chuyển xe khi chuyển khẩu về Sài Gòn là như nào ạ? Bằng lái xe của em do tỉnh cấp; sau khi chuyển về Sài Gòn mà em mất hồ sơ gốc thì đến đâu để cấp lại thế ạ? 



Di chuyển xe khi chuyển khẩu

Tổng đài tư vấn Luật giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn về vấn đề Quy định về thủ tục di chuyển xe khi chuyển khẩu; đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất, mức đóng lệ phí trước bạ:

Căn cứ theo Điều 3 Nghị định 140/2016/NĐ-CP quy định như sau:

“Điều 3. Người nộp lệ phí trước bạ

Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ quy định tại Điều 2 Nghị định này phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hp thuộc diện miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.”

Do đó, người nộp lệ phí trước bạ là người có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ và phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Bạn đã đăng ký xe máy tại tỉnh, nay chuyển khẩu tới Sài Gòn thì trường hợp này bạn không cần phải nộp lệ phí trước bạ.

Thứ hai, lệ phí đăng ký kèm theo biển số khi Di chuyển xe khi chuyển khẩu

Căn cứ Điểm 4.2 Khoản 4 Điều 5 Thông tư 229/2016/TT-BTC quy định như sau:

“Điều 5. Mức thu lệ phí

4. Một số chỉ tiêu quy định trong Biểu mức thu lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số phương tiện giao thông áp dụng như sau:

4.2. Đối với ô tô, xe máy của cá nhân đã được cấp giấy đăng ký và biển số tại khu vực phải nộp lệ phí quy định mức thu thấp, chuyển về khu vực phải nộp lệ phí quy định mức thu cao vì lý do di chuyển công tác hoặc di chuyển hộ khẩu, mà khi đăng ký không thay đổi chủ tài sản và có đầy đủ thủ tục theo quy định của cơ quan công an thì áp dụng mức thu cấp đổi giấy đăng ký, biển số quy định tại mục II Biểu mức thu quy định tại khoản 1 Điều này.”

Dẫn chiếu tới mục II Biểu mức thu quy định tại khoản 1 Điều này thì phí cấp đổi giấy đăng ký kèm theo biển số xe của bạn là 50.000 đồng.

Thứ ba, Quy định về thủ tục di chuyển xe khi chuyển khẩu? 

Căn cứ theo quy định tại Điều 12 và Điều 13 Thông tư 15/2014/TT-BCA, thủ tục di chuyển xe khi chuyển khẩu về Sài Gòn như sau:

Bước 1: Rút hồ sơ gốc tại tỉnh bạn đăng ký xe ban đầu

Bạn tới cơ quan đăng ký xe ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe tại tỉnh cũ để làm thủ tục. Bạn không phải đưa xe đến kiểm tra nhưng phải xuất trình chứng minh nhân dân và nộp hồ sơ gồm:

– Hai giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BCA).

– Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe.

– Sổ hộ khẩu.

– Chứng minh nhân dân.

Bước 2: Đăng ký xe tại Thành phố Hồ Chí Minh 

Bạn đến công an quận tại Thành phố Hồ Chí Minh để làm thủ tục đăng ký. Bạn phải xuất trình chứng minh nhân dân và nộp hồ sơ gồm:

– Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BCA).

– Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này.

– Giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BCA) và phiếu Di chuyển xe khi chuyển khẩu kèm theo sổ hộ khẩu.

– Hồ sơ gốc của xe theo quy định.

Thứ tư, nơi xin cấp lại hồ sơ gốc:

Căn cứ Khoản 8 Điều 36 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định:

“Điều 36: Cấp lại giấy phép lái xe

8. Người có giấy phép lái xe còn thời hạn sử dụng, nhưng không còn hồ sơ gốc, có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, nếu có nhu cầu được lập lại hồ sơ gốc.

Người lái xe lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải (nơi đã cấp giấy phép lái xe). Hồ sơ bao gồm:

a) Đơn đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Bản sao giấy phép lái xe, giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn….”

Như vậy, khi bạn bị mất hồ sơ gốc mà có nhu cầu được lập lại hồ sơ gốc thì bạn nộp hồ sơ trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải ở tỉnh đã cấp bằng lái xe cho bạn. Hồ sơ cần chuẩn bị gồm có:

– Đơn đề nghị theo mẫu quy định tại phụ lục 19.

– Bản sao giấy phép lái xe, giấy chứng minh nhân dân.

Nếu còn vướng mắc về vấn đề Quy định về thủ tục di chuyển xe khi chuyển khẩu xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.

-> Rút hồ sơ gốc của xe máy có cần mang theo xe đến không?

 

luatannam