QUỐC HỘI |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2003/QH11 |
Hà Nội, ngày 17 tháng 6 năm 2003 |
LUẬT VỀ KẾ TOÁN
Để thống nhất
quản lý kế toán, bảo đảm kế toán là công cụ quản lý, giám sát chặt chẽ, có hiệu
quả mọi hoạt động kinh tế, tài chính, cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực, kịp
thời, công khai, minh bạch, đáp ứng yêu cầu tổ chức, quản lý điều hành của cơ
quan nhà nước, doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân;
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được
sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của
Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10;
Luật này quy định về kế toán.
Luật này quy định
về nội dung công tác kế toán, tổ chức bộ máy kế toán, người làm kế toán và hoạt
động nghề nghiệp kế toán.
1. Đối tượng áp dụng
của Luật này bao gồm:
a) Cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước;
b) Đơn vị sự nghiệp,
tổ chức không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước;
c) Doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế được thành lập và hoạt động theo
pháp luật Việt Nam; chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài
hoạt động tại Việt Nam;
d) Hợp tác xã;
đ) Hộ kinh doanh
cá thể, tổ hợp tác;
e) Người làm kế
toán, người khác có liên quan đến kế toán.
Điều 3. Áp dụng điều ước
quốc tế
Trường
hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập
có quy định về kế toán khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của
điều ước quốc tế đó.
Trong Luật này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Kế toán là việc
thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông
tin kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động.
2. Kế toán tài
chính là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế,
tài chính bằng báo cáo tài chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin của
đơn vị kế toán.
3. Kế toán quản
trị là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp
thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài
chính trong nội bộ đơn vị kế toán.
4. Nghiệp vụ kinh
tế, tài chính là những hoạt động phát sinh cụ thể làm tăng, giảm tài sản, nguồn
hình thành tài sản của đơn vị kế toán.
5.
Đơn vị kế toán là đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều
2 của Luật này có lập báo cáo tài chính.
6. Kỳ kế toán là khoảng
thời gian xác định từ thời điểm đơn vị kế toán bắt đầu ghi sổ kế toán đến thời
điểm kết thúc việc ghi sổ kế toán, khóa sổ kế toán để lập báo cáo tài chính.
7. Chứng từ kế
toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát
sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán.
8. Tài liệu kế
toán là chứng từ kế toán, sổ kế toán, báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản
trị, báo cáo kiểm toán, báo cáo kiểm tra kế toán và tài liệu khác có liên quan
đến kế toán.
9. Chế độ kế toán
là những quy định và hướng dẫn về kế toán trong một lĩnh vực hoặc một số công
việc cụ thể do cơ quan quản lý nhà nước về kế toán hoặc tổ chức được cơ quan quản
lý nhà nước về kế toán uỷ quyền ban hành.
10. Kiểm tra kế
toán là xem xét, đánh giá việc tuân thủ pháp luật về kế toán, sự trung thực,
chính xác của thông tin, số liệu kế toán.
11. Hành nghề kế
toán là hoạt động cung cấp dịch vụ kế toán của doanh nghiệp hoặc cá nhân có đủ
tiêu chuẩn, điều kiện thực hiện dịch vụ kế toán.
12. Hình thức kế toán
là các mẫu sổ kế toán, trình tự, phương pháp ghi sổ và mối liên quan giữa các sổ
kế toán.
13. Phương pháp kế
toán là cách thức và thủ tục cụ thể để thực hiện từng nội dung công việc kế
toán.
1. Thu thập, xử
lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội
dung công việc kế toán, theo chuẩn mực và chế độ kế toán.
2. Kiểm tra, giám
sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp,
thanh toán nợ; kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản;
phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán.
3. Phân tích
thông tin, số liệu kế toán; tham mưu, đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản
trị và quyết định kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán.
4. Cung cấp thông
tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật.
1. Phản ánh đầy đủ
nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh vào chứng từ kế toán, sổ kế toán và báo
cáo tài chính.
2. Phản ánh kịp
thời, đúng thời gian quy định thông tin, số liệu kế toán.
3. Phản ánh rõ
ràng, dễ hiểu và chính xác thông tin, số liệu kế toán.
4. Phản ánh trung
thực hiện trạng, bản chất sự việc, nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế,
tài chính.
5. Thông tin, số
liệu kế toán phải được phản ánh liên tục từ khi phát sinh đến khi kết thúc hoạt
động kinh tế, tài chính, từ khi thành lập đến khi chấm dứt hoạt động của đơn vị
kế toán; số liệu kế toán phản ánh kỳ này phải kế tiếp theo số liệu kế toán của
kỳ trước.
6. Phân loại, sắp
xếp thông tin, số liệu kế toán theo trình tự, có hệ thống
và có thể so sánh được.
1. Giá trị của
tài sản được tính theo giá gốc, bao gồm chi phí mua, bốc
xếp, vận chuyển, lắp ráp, chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác đến
khi đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Đơn vị kế toán không được tự
điều chỉnh lại giá trị tài sản đã ghi sổ kế toán, trừ trường hợp pháp luật có
quy định khác.
2. Các quy định
và phương pháp kế toán đã chọn phải được áp dụng nhất quán trong kỳ kế toán
năm; trường hợp có sự thay đổi về các quy định và phương pháp kế toán đã chọn
thì đơn vị kế toán phải giải trình trong báo cáo tài chính.
3. Đơn vị kế toán
phải thu thập, phản ánh khách quan, đầy đủ, đúng thực
tế và đúng kỳ kế toán mà nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh.
4. Thông tin, số
liệu trong báo cáo tài chính năm của đơn vị kế toán phải được công khai theo quy định tại Điều 32 của Luật này.
5. Đơn vị kế toán
phải sử dụng phương pháp đánh giá tài sản và phân bổ các khoản thu, chi một cách thận trọng, không được làm sai lệch kết quả
hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán.
6. Cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước ngoài việc thực
hiện quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này còn phải thực hiện kế toán
theo mục lục ngân sách nhà nước.
1. Chuẩn mực kế
toán gồm những nguyên tắc và phương pháp kế toán cơ bản để ghi sổ kế toán và lập
báo cáo tài chính.
2. Bộ Tài chính
quy định chuẩn mực kế toán trên cơ sở chuẩn mực quốc tế về kế toán và theo quy định của Luật này.
1.
Đối tượng kế toán thuộc hoạt động thu, chi ngân sách
nhà nước, hành chính, sự nghiệp; hoạt động của đơn vị, tổ chức có sử dụng kinh
phí ngân sách nhà nước gồm:
a) Tiền, vật tư
và tài sản cố định;
b) Nguồn kinh
phí, quỹ;
c) Các khoản
thanh toán trong và ngoài đơn vị kế toán;
d) Thu, chi và xử
lý chênh lệch thu, chi hoạt động;
đ) Thu, chi và kết
dư ngân sách nhà nước;
e) Đầu tư tài
chính, tín dụng nhà nước;
g) Nợ và xử lý nợ
của Nhà nước;
h) Tài sản quốc
gia;
i) Các tài sản khác
có liên quan đến đơn vị kế toán.
2.
Đối tượng kế toán thuộc hoạt động của đơn vị, tổ chức không sử dụng kinh phí
ngân sách nhà nước gồm các tài sản, nguồn hình thành tài sản theo quy định tại các
điểm a, b, c, d và i khoản 1 Điều này.
3.
Đối tượng kế toán thuộc hoạt động kinh doanh gồm:
a) Tài sản cố định,
tài sản lưu động;
b) Nợ phải trả và
vốn chủ sở hữu;
c) Các khoản
doanh thu, chi phí kinh doanh, chi phí khác và thu nhập;
d) Thuế và các
khoản nộp ngân sách nhà nước;
đ) Kết quả và
phân chia kết quả hoạt động kinh doanh;
e) Các tài sản
khác có liên quan đến đơn vị kế toán.
4. Đối tượng kế
toán thuộc hoạt động ngân hàng, tín dụng, bảo hiểm, chứng khoán, đầu tư tài
chính, ngoài quy định tại khoản 3 Điều này còn có:
a) Các khoản đầu
tư tài chính, tín dụng;
b) Các khoản
thanh toán trong và ngoài đơn vị kế toán;
c) Các khoản cam
kết, bảo lãnh, các giấy tờ có giá.
Điều 10. Kế toán tài
chính, kế toán quản trị, kế toán tổng hợp, kế toán chi tiết
1. Kế toán ở đơn
vị kế toán gồm kế toán tài chính và kế toán quản trị.
2. Khi thực hiện
công việc kế toán tài chính và kế toán quản trị, đơn vị kế toán phải thực hiện
kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết như sau:
a) Kế toán tổng hợp
phải thu thập, xử lý, ghi chép và cung cấp thông tin tổng
quát về hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị. Kế toán tổng hợp sử dụng đơn vị
tiền tệ để phản ánh tình hình tài sản, nguồn hình thành tài sản, tình hình và kết
quả hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán;
b) Kế toán chi tiết
phải thu thập, xử lý, ghi chép và cung cấp thông tin chi tiết bằng đơn vị tiền
tệ, đơn vị hiện vật và đơn vị thời gian lao động theo từng đối tượng kế toán cụ
thể trong đơn vị kế toán. Kế toán chi tiết minh họa cho kế
toán tổng hợp. Số liệu kế toán chi tiết phải khớp đúng
với số liệu kế toán tổng hợp trong một kỳ kế toán.
3.
Bộ Tài chính hướng dẫn áp dụng kế toán quản trị phù hợp với từng lĩnh vực hoạt
động.
Điều 11. Đơn vị tính sử
dụng trong kế toán
Đơn vị tính sử dụng
trong kế toán gồm:
Đơn vị kế toán chủ
yếu thu, chi bằng ngoại tệ thì được chọn một loại ngoại tệ do Bộ Tài chính quy
định làm đơn vị tiền tệ để kế toán, nhưng khi lập báo cáo tài chính sử dụng tại
Việt Nam phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái do Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam công bố tại thời điểm khóa sổ lập báo cáo tài chính, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác.
Điều 12. Chữ viết và chữ
số sử dụng trong kế toán
1. Chữ viết sử dụng
trong kế toán là tiếng Việt. Trường hợp phải sử dụng tiếng nước
ngoài trên chứng từ kế toán, sổ kế toán và báo cáo tài chính ở Việt Nam thì phải
sử dụng đồng thời tiếng Việt và tiếng nước ngoài.
2. Chữ số sử dụng
trong kế toán là chữ số ả-Rập: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9; sau chữ số hàng
nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ phải đặt dấu chấm (.); khi còn ghi
chữ số sau chữ số hàng đơn vị phải đặt dấu phẩy (,) sau chữ số hàng đơn vị.
1. Kỳ kế toán gồm
kỳ kế toán năm, kỳ kế toán quý, kỳ kế toán tháng và được quy định như sau:
a)
Kỳ kế toán năm là mười hai tháng, tính từ đầu ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31
tháng 12 năm dương lịch. Đơn vị kế toán có đặc thù riêng về tổ chức, hoạt động
được chọn kỳ kế toán năm là mười hai tháng tròn theo năm dương lịch, bắt
đầu từ đầu ngày 01 tháng đầu quý này đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý
trước năm sau và thông báo cho cơ quan tài chính biết;
b) Kỳ kế toán quý
là ba tháng, tính từ đầu ngày 01 tháng đầu quý đến hết ngày cuối cùng của tháng
cuối quý;
c) Kỳ kế toán
tháng là một tháng, tính từ đầu ngày 01 đến hết ngày cuối cùng của tháng.
2. Kỳ kế toán của
đơn vị kế toán mới được thành lập được quy định như sau:
a) Kỳ kế toán đầu
tiên của doanh nghiệp mới được thành lập tính từ ngày được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh đến hết ngày cuối cùng của kỳ kế toán năm, kỳ kế toán quý, kỳ
kế toán tháng theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Kỳ kế
toán đầu tiên của đơn vị kế toán khác tính từ ngày có hiệu lực ghi trên quyết định
thành lập đến hết ngày cuối cùng của kỳ kế toán năm, kỳ kế toán quý, kỳ kế toán
tháng theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Đơn vị kế toán
khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm
dứt hoạt động hoặc phá sản thì kỳ kế toán cuối cùng tính từ đầu ngày kỳ kế toán
năm, kỳ kế toán quý, kỳ kế toán tháng theo quy định tại khoản 1 Điều này đến hết
ngày trước ngày ghi trên quyết định chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi
hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động hoặc phá sản đơn vị kế toán có
hiệu lực.
4. Trường hợp kỳ
kế toán năm đầu tiên hoặc kỳ kế toán năm cuối cùng có thời gian ngắn hơn chín
mươi ngày thì được phép cộng (+) với kỳ kế toán năm tiếp theo
hoặc cộng (+) với kỳ kế toán năm trước đó để tính thành một kỳ kế toán năm. Kỳ
kế toán năm đầu tiên hoặc kỳ kế toán năm cuối cùng phải ngắn hơn mười lăm
tháng.
Điều 14. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Giả mạo, khai
man, thỏa thuận hoặc ép buộc người khác giả mạo, khai man, tẩy xóa tài liệu kế
toán.
2. Cố ý, thỏa thuận
hoặc ép buộc người khác cung cấp, xác nhận thông tin, số liệu kế toán sai sự thật.
3. Để ngoài sổ kế
toán tài sản của đơn vị kế toán hoặc tài sản liên quan đến đơn vị kế toán.
4. Huỷ bỏ hoặc cố
ý làm hư hỏng tài liệu kế toán trước thời hạn lưu trữ quy định tại Điều 40 của
Luật này.
5. Ban hành, công
bố chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán không đúng thẩm quyền.
6. Lợi dụng chức
vụ, quyền hạn đe dọa, trù dập người làm kế toán trong việc thực hiện công việc
kế toán.
7. Người có trách
nhiệm quản lý, điều hành đơn vị kế toán kiêm làm kế toán, thủ kho, thủ quỹ hoặc
mua, bán tài sản, trừ doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh cá thể.
8. Bố trí người
làm kế toán, người làm kế toán trưởng không đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Điều 50 và Điều 53 của Luật này.
9. Các hành vi khác về kế toán mà pháp luật nghiêm cấm.
Điều 15. Giá trị của tài
liệu, số liệu kế toán
1. Tài liệu, số
liệu kế toán có giá trị pháp lý về tình hình kinh tế, tài chính của đơn vị kế
toán và được sử dụng để công bố công khai theo quy định
của pháp luật.
2. Tài liệu, số
liệu kế toán là cơ sở để xây dựng và xét duyệt kế hoạch, dự toán, quyết toán,
xem xét, xử lý vi phạm pháp luật.
Điều 16. Trách nhiệm quản
lý, sử dụng, cung cấp thông tin, tài liệu kế toán
1. Đơn vị kế toán
có trách nhiệm quản lý, sử dụng, bảo quản và lưu trữ tài liệu kế toán.
2. Đơn vị kế toán
có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu kế toán kịp thời, đầy đủ, trung thực,
minh bạch cho tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Nội dung chứng
từ kế toán
1. Chứng từ kế
toán phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên và số hiệu
của chứng từ kế toán;
b) Ngày, tháng, năm
lập chứng từ kế toán;
c) Tên, địa chỉ của
đơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ kế toán;
d) Tên, địa chỉ của
đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ kế toán;
đ) Nội dung nghiệp
vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
e) Số lượng, đơn
giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng số; tổng số tiền của
chứng từ kế toán dùng để thu, chi tiền ghi bằng số và
bằng chữ;
g) Chữ ký, họ và
tên của người lập, người duyệt và những người có liên quan đến chứng từ kế
toán.
2. Ngoài những nội
dung chủ yếu của chứng từ kế toán quy định tại khoản 1 Điều này, chứng từ kế
toán có thể có thêm những nội dung khác theo từng loại
chứng từ.
1. Chứng từ điện
tử được coi là chứng từ kế toán khi có các nội dung quy định tại Điều 17 của Luật
này và được thể hiện dưới dạng dữ liệu điện tử, được mã hóa mà không bị thay đổi
trong quá trình truyền qua mạng máy tính hoặc trên vật mang tin như băng từ,
đĩa từ, các loại thẻ thanh toán.
2. Chính phủ quy định chi tiết về chứng từ điện tử.
1. Các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của đơn vị kế toán đều phải
lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ được lập một lần
cho mỗi nghiệp vụ kinh tế, tài chính.
2. Chứng từ kế toán phải được lập rõ ràng, đầy đủ, kịp thời, chính xác theo nội dung quy định
trên mẫu. Trong trường hợp chứng từ kế toán chưa có quy định mẫu thì đơn vị kế
toán được tự lập chứng từ kế toán nhưng phải có đầy đủ các nội dung quy định tại
Điều 17 của Luật này.
3. Nội dung nghiệp
vụ kinh tế, tài chính trên chứng từ kế toán không được viết tắt, không được tẩy
xóa, sửa chữa; khi viết phải dùng bút mực, số và chữ viết phải liên tục, không
ngắt quãng, chỗ trống phải gạch chéo; chứng từ bị tẩy xóa, sửa chữa đều không
có giá trị thanh toán và ghi sổ kế toán. Khi viết sai vào mẫu
chứng từ kế toán thì phải huỷ bỏ bằng cách gạch chéo vào chứng từ viết sai.
4. Chứng từ kế
toán phải được lập đủ số liên quy định. Trường hợp phải lập
nhiều liên chứng từ kế toán cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính thì nội dung
các liên phải giống nhau. Chứng từ kế toán do đơn vị kế toán quy định tại
các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 2 của Luật này lập để giao dịch với tổ chức,
cá nhân bên ngoài đơn vị kế toán thì liên gửi cho bên ngoài phải có dấu của đơn
vị kế toán.
5. Người lập, người
ký duyệt và những người khác ký tên trên chứng từ kế toán phải chịu trách nhiệm
về nội dung của chứng từ kế toán.
6. Chứng từ kế
toán được lập dưới dạng chứng từ điện tử phải tuân theo
quy định tại Điều 18 của Luật này và khoản 1, khoản 2 Điều này. Chứng từ điện tử
phải được in ra giấy và lưu trữ theo quy định tại Điều
40 của Luật này.
1. Chứng từ kế
toán phải có đủ chữ ký. Chữ ký trên chứng từ kế toán phải được
ký bằng bút mực. Không được ký chứng từ kế toán bằng mực
đỏ hoặc đóng dấu chữ ký khắc sẵn. Chữ ký trên chứng từ
kế toán của một người phải thống nhất.
2. Chữ ký trên chứng
từ kế toán phải do người có thẩm quyền hoặc người được uỷ quyền ký. Nghiêm cấm
ký chứng từ kế toán khi chưa ghi đủ nội dung chứng từ thuộc trách nhiệm của người
ký.
3. Chứng từ kế
toán chi tiền phải do người có thẩm quyền ký duyệt chi và kế toán trưởng hoặc
người được uỷ quyền ký trước khi thực hiện. Chữ ký trên chứng từ kế toán dùng để
chi tiền phải ký theo từng liên.
4. Chứng từ điện tử phải có chữ ký điện tử theo quy định của
pháp luật.
2. Tổ chức, cá
nhân khi mua hàng hóa hoặc được cung cấp dịch vụ có quyền yêu cầu người bán
hàng, người cung cấp dịch vụ lập, giao hóa đơn bán hàng cho mình.
3. Hóa đơn bán hàng được thể hiện bằng các hình thức sau đây:
a) Hóa đơn theo mẫu in sẵn;
b) Hóa đơn in từ
máy;
c) Hóa đơn điện tử;
d)
Tem, vé, thẻ in sẵn giá thanh toán.
4. Bộ Tài chính quy định mẫu hóa đơn, tổ chức in,
phát hành và sử dụng hóa đơn bán hàng. Trường hợp tổ chức hoặc cá nhân tự in
hóa đơn bán hàng thì phải được cơ quan tài chính có thẩm quyền chấp thuận bằng
văn bản trước khi thực hiện.
5. Tổ chức, cá
nhân khi bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ nếu không lập, không giao hóa đơn
bán hàng hoặc lập hóa đơn bán hàng không đúng quy định tại Điều 19 và Điều 20 của
Luật này và các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này thì bị xử lý theo quy định của pháp
luật.
Điều 22. Quản lý, sử dụng
chứng từ kế toán
1.Thông tin, số liệu trên chứng từ kế toán là căn cứ để ghi sổ
kế toán.
2. Chứng từ kế toán phải được sắp xếp theo nội dung kinh tế,
theo trình tự thời gian và bảo quản an toàn theo quy định của pháp luật.
3. Chỉ cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới có quyền tạm giữ, tịch thu hoặc niêm phong
chứng từ kế toán. Trường hợp tạm giữ hoặc tịch thu thì cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phải sao chụp chứng từ bị tạm giữ, bị tịch thu và ký xác nhận trên chứng
từ sao chụp; đồng thời lập biên bản ghi rõ lý do, số lượng từng loại chứng từ kế
toán bị tạm giữ hoặc bị tịch thu và ký tên, đóng dấu.
4. Cơ quan có thẩm
quyền niêm phong chứng từ kế toán phải lập biên bản, ghi rõ lý do, số lượng từng
loại chứng từ kế toán bị niêm phong và ký tên, đóng dấu.
Mục
2: TÀI KHOẢN KẾ TOÁN VÀ SỔ KẾ TOÁN
Điều 23. Tài khoản kế
toán và hệ thống tài khoản kế toán
1. Tài khoản kế
toán dùng để phân loại và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế, tài chính theo nội dung kinh tế.
2. Hệ thống tài
khoản kế toán gồm các tài khoản kế toán cần sử dụng. Mỗi đơn vị kế toán phải sử
dụng một hệ thống tài khoản kế toán.
3.
Bộ Tài chính quy định cụ thể về tài khoản kế toán và hệ thống tài khoản kế
toán.
Điều 24. Lựa chọn áp dụng
hệ thống tài khoản kế toán
1. Đơn vị kế toán
phải căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán do Bộ Tài chính quy định để chọn hệ
thống tài khoản kế toán áp dụng ở đơn vị.
2. Đơn vị kế toán
được chi tiết các tài khoản kế toán đã chọn phục vụ yêu cầu quản lý của đơn vị.
Điều 25. Sổ kế toán và hệ
thống sổ kế toán
1. Sổ kế toán
dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính
đã phát sinh có liên quan đến đơn vị kế toán.
2. Sổ kế toán phải
ghi rõ tên đơn vị kế toán; tên sổ; ngày, tháng, năm lập sổ; ngày, tháng, năm
khóa sổ; chữ ký của người lập sổ, kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật
của đơn vị kế toán; số trang; đóng dấu giáp lai.
3. Sổ kế toán phải
có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Ngày, tháng
ghi sổ;
b) Số hiệu và
ngày, tháng của chứng từ kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ;
c) Tóm tắt nội
dung của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
d) Số tiền của
nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh ghi vào các tài khoản kế toán;
đ) Số dư đầu kỳ,
số tiền phát sinh trong kỳ, số dư cuối kỳ.
4. Sổ kế toán gồm
sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.
5.
Bộ Tài chính quy định cụ thể về hình thức kế toán, hệ thống sổ kế toán và sổ kế
toán.
Điều 26. Lựa chọn áp dụng
hệ thống sổ kế toán
1. Mỗi đơn vị kế toán chỉ có một hệ thống sổ kế toán cho một kỳ kế
toán năm.
2. Đơn vị kế toán
phải căn cứ vào hệ thống sổ kế toán do Bộ Tài chính quy định để chọn một hệ thống
sổ kế toán áp dụng ở đơn vị.
3. Đơn vị kế toán
được cụ thể hoá các sổ kế toán đã chọn để phục vụ yêu cầu kế toán của đơn vị.
Điều 27. Mở sổ, ghi sổ,
khóa sổ kế toán
1. Sổ kế toán phải
mở vào đầu kỳ kế toán năm; đối với đơn vị kế toán mới thành lập, sổ kế toán phải
mở từ ngày thành lập.
2. Đơn vị kế toán
phải căn cứ vào chứng từ kế toán để ghi sổ kế toán.
3. Sổ kế toán phải
ghi kịp thời, rõ ràng, đầy đủ theo các nội dung của sổ.
Thông tin, số liệu ghi vào sổ kế toán phải chính xác, trung
thực, đúng với chứng từ kế toán.
4. Việc ghi sổ kế
toán phải theo trình tự thời gian phát sinh của nghiệp
vụ kinh tế, tài chính. Thông tin, số liệu ghi trên sổ kế toán
của năm sau phải kế tiếp thông tin, số liệu ghi trên sổ kế toán của năm trước
liền kề. Sổ kế toán phải ghi liên tục từ khi mở sổ đến
khi khóa sổ.
5. Thông tin, số
liệu trên sổ kế toán phải được ghi bằng bút mực; không ghi xen thêm vào phía
trên hoặc phía dưới; không ghi chồng lên nhau; không ghi cách dòng; trường hợp
ghi không hết trang sổ phải gạch chéo phần không ghi; khi ghi hết trang phải cộng
số liệu tổng cộng của trang và chuyển số liệu tổng cộng sang trang kế tiếp.
6. Đơn vị kế toán
phải khóa sổ kế toán vào cuối kỳ kế toán trước khi lập báo cáo tài chính và các
trường hợp khóa sổ kế toán khác theo quy định của
pháp luật.
7. Đơn vị kế toán được ghi sổ kế toán bằng tay hoặc ghi sổ kế
toán bằng máy vi tính. Trường hợp ghi sổ kế toán bằng máy vi tính thì phải thực
hiện các quy định về sổ kế toán tại Điều 25, Điều 26 của Luật này và các khoản
1, 2, 3, 4 và 6 Điều này. Sau khi khóa sổ kế toán trên máy vi
tính phải in sổ kế toán ra giấy và đóng thành quyển riêng cho từng kỳ kế toán
năm.
1. Khi phát hiện
sổ kế toán ghi bằng tay có sai sót thì không được tẩy
xóa làm mất dấu vết thông tin, số liệu ghi sai mà phải sửa chữa theo một trong
ba phương pháp sau:
a) Ghi cải chính
bằng cách gạch một đường thẳng vào chỗ sai và ghi số hoặc chữ đúng ở phía trên
và phải có chữ ký của kế toán trưởng bên cạnh;
b) Ghi số âm bằng
cách ghi lại số sai bằng mực đỏ hoặc ghi lại số sai trong dấu ngoặc đơn, sau đó
ghi lại số đúng và phải có chữ ký của kế toán trưởng bên cạnh;
c) Ghi bổ sung bằng
cách lập "chứng từ ghi sổ bổ sung" và ghi thêm số chênh lệch thiếu
cho đủ.
2. Trường hợp
phát hiện sổ kế toán có sai sót trước khi báo cáo tài chính năm được nộp cho cơ
quan nhà nước có thẩm quyền thì phải sửa chữa trên sổ kế toán của năm đó.
3. Trường hợp
phát hiện sổ kế toán có sai sót sau khi báo cáo tài chính năm đã nộp cho cơ
quan nhà nước có thẩm quyền thì phải sửa chữa trên sổ kế toán của năm đã phát
hiện sai sót và ghi chú vào dòng cuối của sổ kế toán năm có sai sót.
4. Sửa chữa sổ kế
toán trong trường hợp ghi sổ bằng máy vi tính:
a) Trường hợp
phát hiện sai sót trước khi báo cáo tài chính năm được nộp cho cơ quan nhà nước
có thẩm quyền thì phải sửa chữa trực tiếp vào sổ kế toán của năm đó trên máy vi tính;
b) Trường hợp
phát hiện sai sót sau khi báo cáo tài chính năm đã nộp cho cơ quan nhà nước có
thẩm quyền thì phải sửa chữa trực tiếp vào sổ kế toán của năm đã phát hiện sai
sót trên máy vi tính và ghi chú vào dòng cuối của sổ kế
toán năm có sai sót;
c) Sửa chữa sổ kế
toán trong trường hợp ghi sổ bằng máy vi tính được thực
hiện theo phương pháp quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 1 Điều này.
1. Báo cáo tài
chính được lập theo chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán
dùng để tổng hợp và thuyết minh về tình hình kinh tế, tài chính của đơn vị kế
toán.
a) Bảng cân đối tài khoản;
b) Báo cáo thu, chi;
c) Bản thuyết
minh báo cáo tài chính;
d) Các báo cáo
khác theo quy định của pháp luật.
3. Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán thuộc hoạt động kinh doanh gồm:
a) Bảng cân đối kế toán;
b) Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh;
c) Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ;
d) Bản thuyết
minh báo cáo tài chính.
4.
Bộ Tài chính quy định cụ thể về báo cáo tài chính cho từng lĩnh vực hoạt động.
Điều 30. Lập báo cáo tài
chính
1. Đơn vị kế toán phải lập báo cáo tài chính vào cuối kỳ kế toán năm;
trường hợp pháp luật có quy định lập báo cáo tài chính theo kỳ kế toán khác
thì đơn vị kế toán phải lập theo kỳ kế toán đó.
4. Báo cáo tài
chính phải được người lập, kế toán trưởng và người đại diện theo
pháp luật của đơn vị kế toán ký. Người ký báo cáo tài chính phải chịu trách nhiệm
về nội dung của báo cáo.
Điều 31. Thời hạn nộp
báo cáo tài chính
1. Báo cáo tài
chính năm của đơn vị kế toán phải được nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền
trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm theo quy định
của pháp luật; đối với báo cáo quyết toán ngân sách thì thời hạn nộp báo cáo được
thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 32. Nội dung công
khai báo cáo tài chính
a) Đơn vị kế toán
thuộc hoạt động thu, chi ngân sách nhà nước công khai
quyết toán thu, chi ngân sách nhà nước năm;
b) Đơn vị kế toán
là cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh phí ngân sách
nhà nước công khai quyết toán thu, chi ngân sách nhà
nước năm và các khoản thu, chi tài chính khác;
c) Đơn vị kế toán
là đơn vị sự nghiệp, tổ chức không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước công
khai quyết toán thu, chi tài chính năm;
d) Đơn vị kế toán
có sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân công khai mục đích huy động và sử dụng
các khoản đóng góp, đối tượng đóng góp, mức huy động, kết quả sử dụng và quyết
toán thu, chi từng khoản đóng góp.
2. Nội dung công khai báo cáo tài chính của đơn vị kế toán thuộc hoạt động
kinh doanh gồm:
a) Tình hình tài
sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu;
b) Kết quả hoạt động
kinh doanh;
c) Trích lập và sử
dụng các quỹ;
d) Thu nhập của
người lao động.
3. Báo cáo tài
chính của đơn vị kế toán đã được kiểm toán khi công khai phải kèm theo kết luận của tổ chức kiểm toán.
Điều 33. Hình thức và thời
hạn công khai báo cáo tài chính
1. Việc công khai
báo cáo tài chính được thực hiện theo các hình thức:
a) Phát hành ấn
phẩm;
b) Thông báo bằng
văn bản;
c) Niêm yết;
d) Các hình thức
khác theo quy định của pháp luật.
2. Đơn vị kế toán
thuộc hoạt động thu, chi ngân sách nhà nước phải công
khai báo cáo tài chính năm trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày được cấp có
thẩm quyền duyệt.
3. Đơn vị kế toán
là cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh phí ngân sách
nhà nước và đơn vị sự nghiệp, tổ chức không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước,
đơn vị kế toán có sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân phải công khai báo
cáo tài chính năm trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày được cấp có thẩm quyền
duyệt.
4. Đơn vị kế toán
thuộc hoạt động kinh doanh phải công khai báo cáo tài chính năm trong thời hạn
một trăm hai mươi ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm.
Điều 34. Kiểm toán báo
cáo tài chính
1. Báo cáo tài
chính năm của đơn vị kế toán mà pháp luật quy định phải kiểm toán thì phải được
kiểm toán trước khi nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và trước khi công
khai.
2. Đơn vị kế toán
khi được kiểm toán phải tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về kiểm
toán.
3. Báo cáo tài
chính đã được kiểm toán khi nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại
Điều 31 của Luật này phải có báo cáo kiểm toán đính kèm.
Đơn vị kế toán phải
chịu sự kiểm tra kế toán của cơ quan có thẩm quyền và không quá một lần kiểm
tra cùng một nội dung trong một năm. Việc kiểm tra kế toán chỉ được thực hiện
khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật.
Điều 36. Nội dung kiểm
tra kế toán
1. Nội dung kiểm
tra kế toán gồm:
a) Kiểm tra việc
thực hiện các nội dung công tác kế toán;
b) Kiểm tra việc
tổ chức bộ máy kế toán và người làm kế toán;
c) Kiểm tra việc
tổ chức quản lý và hoạt động nghề nghiệp kế toán;
d) Kiểm tra việc
chấp hành các quy định khác của pháp luật về kế toán.
2. Nội dung kiểm
tra kế toán phải được xác định trong quyết định kiểm tra.
Điều 37. Quyền và trách
nhiệm của đoàn kiểm tra kế toán
1. Khi kiểm tra kế
toán, đoàn kiểm tra kế toán phải xuất trình quyết định kiểm tra kế toán. Đoàn
kiểm tra kế toán có quyền yêu cầu đơn vị kế toán được kiểm tra cung cấp tài liệu
kế toán có liên quan đến nội dung kiểm tra kế toán và giải trình khi cần thiết.
2. Khi kết thúc kiểm
tra kế toán, đoàn kiểm tra kế toán phải lập biên bản kiểm tra kế toán và giao
cho đơn vị kế toán được kiểm tra một bản; nếu phát hiện có vi phạm pháp luật về
kế toán thì xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển hồ sơ đến cơ quan nhà nước có thẩm
quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Trưởng đoàn kiểm
tra kế toán phải chịu trách nhiệm về các kết luận kiểm tra.
4. Đoàn kiểm tra
kế toán phải tuân thủ trình tự, nội dung, phạm vi và thời gian kiểm tra, không
được làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường và không được sách nhiễu đơn vị kế
toán được kiểm tra.
Điều 38. Trách nhiệm và
quyền của đơn vị kế toán được kiểm tra kế toán
1. Đơn vị kế toán
được kiểm tra kế toán có trách nhiệm:
a) Cung cấp cho
đoàn kiểm tra kế toán tài liệu kế toán có liên quan đến nội dung kiểm tra và giải
trình các nội dung theo yêu cầu của đoàn kiểm tra;
b) Thực hiện kết
luận của đoàn kiểm tra kế toán.
2. Đơn vị kế toán
được kiểm tra kế toán có quyền:
a) Từ chối kiểm
tra nếu thấy việc kiểm tra không đúng thẩm quyền hoặc nội dung kiểm tra trái với
quy định tại Điều 36 của Luật này;
b) Khiếu nại về kết
luận của đoàn kiểm tra kế toán với cơ quan có thẩm quyền quyết định kiểm tra kế
toán; trường hợp không đồng ý với kết luận của cơ quan có thẩm quyền quyết định
kiểm tra kế toán thì thực hiện theo quy định của pháp
luật.
Mục
5: KIỂM KÊ TÀI SẢN, BẢO QUẢN, LƯU TRỮ TÀI LIỆU KẾ TOÁN
1. Kiểm kê tài sản
là việc cân, đong, đo, đếm số lượng; xác nhận và đánh giá chất lượng, giá trị của
tài sản, nguồn vốn hiện có tại thời điểm kiểm kê để kiểm tra, đối chiếu với số
liệu trong sổ kế toán.
2. Đơn vị kế toán
phải kiểm kê tài sản trong các trường hợp sau:
a) Cuối kỳ kế
toán năm, trước khi lập báo cáo tài chính;
b) Chia, tách, hợp
nhất, sáp nhập, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản hoặc bán, khoán, cho thuê
doanh nghiệp;
c) Chuyển đổi
hình thức sở hữu doanh nghiệp;
d) Xảy ra hỏa hoạn,
lũ lụt và các thiệt hại bất thường khác;
đ) Đánh giá lại
tài sản theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
e) Các trường hợp
khác theo quy định của pháp luật.
3. Sau khi kiểm
kê tài sản, đơn vị kế toán phải lập báo cáo tổng hợp kết quả kiểm kê. Trường hợp
có chênh lệch giữa số liệu thực tế kiểm kê với số liệu ghi trên sổ kế toán, đơn
vị kế toán phải xác định nguyên nhân và phải phản ánh số chênh lệch và kết quả
xử lý vào sổ kế toán trước khi lập báo cáo tài chính.
4. Việc kiểm kê
phải phản ánh đúng thực tế tài sản, nguồn hình thành tài sản. Người lập và ký báo cáo tổng hợp kết quả kiểm kê phải chịu trách
nhiệm về kết quả kiểm kê.
Điều 40. Bảo quản, lưu
trữ tài liệu kế toán
1. Tài liệu kế
toán phải được đơn vị kế toán bảo quản đầy đủ, an toàn
trong quá trình sử dụng và lưu trữ.
2. Tài liệu kế toán lưu trữ phải là bản chính. Trường hợp tài liệu kế
toán bị tạm giữ, bị tịch thu thì phải có
biên bản kèm theo bản sao chụp có xác nhận; nếu bị mất hoặc bị huỷ hoại thì phải
có biên bản kèm theo bản sao chụp hoặc xác nhận.
3. Tài liệu kế
toán phải đưa vào lưu trữ trong thời hạn mười hai tháng, kể từ ngày kết thúc kỳ
kế toán năm hoặc kết thúc công việc kế toán.
4. Người đại diện
theo pháp luật của đơn vị kế toán chịu trách nhiệm tổ
chức bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán.
5. Tài liệu kế
toán phải được lưu trữ theo thời hạn sau đây:
a) Tối thiểu năm
năm đối với tài liệu kế toán dùng cho quản lý, điều hành của đơn vị kế toán, gồm
cả chứng từ kế toán không sử dụng trực tiếp để ghi sổ kế toán và lập báo cáo
tài chính;
b) Tối thiểu mười
năm đối với chứng từ kế toán sử dụng trực tiếp để ghi sổ kế toán và lập báo cáo
tài chính, sổ kế toán và báo cáo tài chính năm, trừ trường hợp pháp luật có quy
định khác;
c) Lưu trữ vĩnh
viễn đối với tài liệu kế toán có tính sử liệu, có ý nghĩa quan trọng về kinh tế,
an ninh, quốc phòng.
6. Chính phủ quy
định cụ thể từng loại tài liệu kế toán phải lưu trữ, thời hạn lưu trữ, thời điểm
tính thời hạn lưu trữ quy định tại khoản 5 Điều này, nơi lưu trữ và thủ tục
tiêu huỷ tài liệu kế toán lưu trữ.
Điều 41. Công việc kế
toán trong trường hợp tài liệu kế toán bị mất hoặc bị huỷ hoại
Khi phát hiện tài
liệu kế toán bị mất hoặc bị huỷ hoại, đơn vị kế toán phải thực hiện ngay các
công việc sau đây:
1. Kiểm tra, xác
định và lập biên bản về số lượng, hiện trạng, nguyên nhân tài liệu kế toán bị mất
hoặc bị huỷ hoại và thông báo cho tổ chức, cá nhân có liên quan và cơ quan nhà
nước có thẩm quyền;
2. Tổ chức phục hồi
lại tài liệu kế toán bị hư hỏng;
4. Đối với tài liệu
kế toán có liên quan đến tài sản nhưng không thể phục hồi bằng các biện pháp
quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này thì phải kiểm kê tài sản để lập lại
tài liệu kế toán bị mất hoặc bị huỷ hoại.
Điều 42. Công việc kế
toán trong trường hợp chia đơn vị kế toán
1. Đơn vị kế toán
bị chia thành các đơn vị kế toán mới phải thực hiện các công việc sau đây:
a) Khóa sổ kế
toán, kiểm kê tài sản, xác định nợ chưa thanh toán, lập báo cáo tài chính;
b) Phân chia tài
sản, nợ chưa thanh toán, lập biên bản bàn giao và ghi sổ kế toán theo biên bản bàn giao;
c) Bàn giao tài
liệu kế toán liên quan đến tài sản, nợ chưa thanh toán cho các đơn vị kế toán mới.
2. Đơn vị kế toán
mới được thành lập căn cứ vào biên bản bàn giao mở sổ kế toán và ghi sổ kế toán
theo quy định của Luật này.
Điều 43. Công việc kế
toán trong trường hợp tách đơn vị kế toán
1. Đơn vị kế toán
bị tách một bộ phận để thành lập đơn vị kế toán mới phải thực hiện các công việc
sau đây:
a) Kiểm kê tài sản,
xác định nợ chưa thanh toán của bộ phận được tách;
b) Bàn giao tài sản,
nợ chưa thanh toán của bộ phận được tách, lập biên bản bàn giao và ghi sổ kế
toán theo biên bản bàn giao;
c) Bàn giao tài
liệu kế toán liên quan đến tài sản, nợ chưa thanh toán cho đơn vị kế toán mới;
đối với tài liệu kế toán không bàn giao thì đơn vị kế toán bị tách lưu trữ theo quy định tại Điều 40 của Luật này.
2. Đơn vị kế toán
mới được thành lập căn cứ vào biên bản bàn giao mở sổ kế toán và ghi sổ kế toán
theo quy định của Luật này.
Điều 44. Công việc kế
toán trong trường hợp hợp nhất các đơn vị kế toán
1. Các đơn vị kế
toán hợp nhất thành đơn vị kế toán mới thì từng đơn vị kế toán bị hợp nhất phải
thực hiện các công việc sau đây:
a) Khóa sổ kế
toán, kiểm kê tài sản, xác định nợ chưa thanh toán, lập báo cáo tài chính;
b) Bàn giao toàn
bộ tài sản, nợ chưa thanh toán, lập biên bản bàn giao và ghi sổ kế toán theo biên bản bàn giao;
c) Bàn giao toàn
bộ tài liệu kế toán cho đơn vị kế toán hợp nhất.
2. Đơn vị kế toán
hợp nhất phải thực hiện các công việc sau đây:
a) Căn cứ vào các
biên bản bàn giao, mở sổ kế toán và ghi sổ kế toán;
b) Tổng hợp báo cáo
tài chính của các đơn vị kế toán bị hợp nhất thành báo cáo tài chính của đơn vị
kế toán hợp nhất.
Điều 45. Công việc kế
toán trong trường hợp sáp nhập đơn vị kế toán
1. Đơn vị kế toán
sáp nhập vào đơn vị kế toán khác phải thực hiện các công việc sau đây:
a) Khóa sổ kế
toán, kiểm kê tài sản, xác định nợ chưa thanh toán, lập báo cáo tài chính;
b) Bàn giao toàn
bộ tài sản, nợ chưa thanh toán, lập biên bản bàn giao và ghi sổ kế toán theo biên bản bàn giao;
c) Bàn giao toàn
bộ tài liệu kế toán cho đơn vị kế toán nhận sáp nhập.
2. Đơn vị kế toán
nhận sáp nhập căn cứ vào biên bản bàn giao ghi sổ kế toán theo
quy định của Luật này.
Điều 46. Công việc kế
toán trong trường hợp chuyển đổi hình thức sở hữu
1. Đơn vị kế toán
chuyển đổi hình thức sở hữu phải thực hiện các công việc sau đây:
a) Khóa sổ kế
toán, kiểm kê tài sản, xác định nợ chưa thanh toán, lập báo cáo tài chính;
b) Bàn giao toàn
bộ tài sản, nợ chưa thanh toán, lập biên bản bàn giao và ghi sổ kế toán theo biên bản bàn giao;
c) Bàn giao toàn
bộ tài liệu kế toán cho đơn vị kế toán có hình thức sở hữu mới.
2. Đơn vị kế toán
có hình thức sở hữu mới căn cứ vào biên bản bàn giao mở sổ kế toán và ghi sổ kế
toán theo quy định của Luật này.
Điều 47. Công việc kế
toán trong trường hợp giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản
1. Đơn vị kế toán
bị giải thể hoặc chấm dứt hoạt động phải thực hiện các công việc sau đây:
a) Khóa sổ kế
toán, kiểm kê tài sản, xác định nợ chưa thanh toán, lập báo cáo tài chính;
b) Mở sổ kế toán theo dõi các nghiệp vụ kinh tế, tài chính liên quan đến giải
thể, chấm dứt hoạt động;
c) Bàn giao tài
liệu kế toán của đơn vị kế toán giải thể hoặc chấm dứt hoạt động sau khi xử lý
xong cho đơn vị kế toán cấp trên hoặc tổ chức, cá nhân lưu trữ theo quy định tại
Điều 40 của Luật này.
2. Trường hợp đơn
vị kế toán bị tuyên bố phá sản thì Toà án tuyên bố phá
sản chỉ định người thực hiện công việc kế toán theo quy định tại khoản 1 Điều
này.
TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
VÀ NGƯỜI LÀM KẾ TOÁN
Điều 48. Tổ chức bộ máy
kế toán
1. Đơn vị kế toán phải tổ chức bộ máy kế toán, bố trí người làm
kế toán hoặc thuê làm kế toán.
3. Trường hợp cơ quan, doanh nghiệp có đơn vị kế toán cấp trên và đơn vị
kế toán cấp cơ sở thì tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của
pháp luật.
Điều 49. Trách nhiệm của
người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán
1. Tổ chức bộ máy
kế toán, bố trí người làm kế toán, người làm kế toán trưởng theo
đúng tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Luật này.
2. Quyết định
thuê làm kế toán, thuê làm kế toán trưởng.
3. Tổ chức và chỉ
đạo thực hiện công tác kế toán trong đơn vị kế toán theo
quy định của pháp luật về kế toán và chịu trách nhiệm về hậu quả do những sai
trái mà mình gây ra.
Điều 50. Tiêu chuẩn, quyền
và trách nhiệm của người làm kế toán
1. Người làm kế toán
phải có các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có phẩm chất đạo
đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành pháp luật;
b) Có trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán.
2. Người làm kế
toán có quyền độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ kế toán.
3. Người làm kế
toán có trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật về kế toán, thực hiện
các công việc được phân công và chịu trách nhiệm về chuyên môn, nghiệp vụ của
mình. Khi thay đổi người làm kế toán, người làm kế toán cũ phải
có trách nhiệm bàn giao công việc kế toán và tài liệu kế toán cho người làm kế
toán mới. Người làm kế toán cũ phải chịu trách nhiệm về
công việc kế toán trong thời gian mình làm kế toán.
Điều 51. Những người
không được làm kế toán
1. Người chưa
thành niên; người bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi
dân sự; người đang phải đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh hoặc bị quản chế
hành chính.
2. Người đang bị
cấm hành nghề, cấm làm kế toán theo bản án hoặc quyết định của Tòa án; người
đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; người đang phải chấp hành hình phạt tù hoặc
đã bị kết án về một trong các tội về kinh tế, về chức vụ liên quan đến tài
chính, kế toán mà chưa được xóa án tích.
3. Bố, mẹ, vợ, chồng,
con, anh, chị, em ruột của người có trách nhiệm quản lý điều hành đơn vị kế
toán, kể cả kế toán trưởng trong cùng một đơn vị kế toán là doanh nghiệp nhà nước,
công ty cổ phần, hợp tác xã, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức có sử
dụng kinh phí ngân sách nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức không sử dụng kinh
phí ngân sách nhà nước.
4. Thủ kho, thủ
quỹ, người mua, bán tài sản trong cùng một đơn vị kế toán là doanh nghiệp nhà
nước, công ty cổ phần, hợp tác xã, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức
có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức không sử dụng
kinh phí ngân sách nhà nước.
1. Kế toán trưởng
có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác kế toán trong đơn vị kế toán theo quy định tại Điều 5 của Luật này.
2. Kế toán trưởng
của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh phí ngân sách
nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước
và doanh nghiệp nhà nước ngoài nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều này còn có
nhiệm vụ giúp người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán giám sát tài
chính tại đơn vị kế toán.
3. Kế toán trưởng
chịu sự lãnh đạo của người đại diện theo pháp luật của
đơn vị kế toán; trường hợp có đơn vị kế toán cấp trên thì đồng thời chịu sự chỉ
đạo và kiểm tra của kế toán trưởng cấp trên về chuyên môn, nghiệp vụ.
4. Trường hợp đơn
vị kế toán cử người phụ trách kế toán thay kế toán trưởng thì người phụ trách kế
toán phải có các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật này và phải
thực hiện nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền quy định cho kế toán trưởng.
Điều 53. Tiêu chuẩn và
điều kiện của kế toán trưởng
1. Kế toán trưởng
phải có các tiêu chuẩn sau đây:
a) Các tiêu chuẩn
quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật này;
b) Có chuyên môn,
nghiệp vụ về kế toán từ bậc trung cấp trở lên;
c) Thời gian công
tác thực tế về kế toán ít nhất là hai năm đối với người có chuyên môn, nghiệp vụ
về kế toán từ trình độ đại học trở lên và thời gian công tác thực tế về kế toán
ít nhất là ba năm đối với người có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán bậc trung cấp.
2. Người làm kế
toán trưởng phải có chứng chỉ qua lớp bồi dưỡng kế toán trưởng.
3. Chính phủ quy
định cụ thể tiêu chuẩn và điều kiện của kế toán trưởng phù hợp với từng loại
đơn vị kế toán.
Điều 54. Trách nhiệm và
quyền của kế toán trưởng
1. Kế toán trưởng
có trách nhiệm:
a) Thực hiện các
quy định của pháp luật về kế toán, tài chính trong đơn vị kế toán;
b) Tổ chức điều
hành bộ máy kế toán theo quy định của Luật này;
c) Lập báo cáo
tài chính.
2. Kế toán trưởng
có quyền độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ kế toán.
3. Kế toán trưởng
của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh phí ngân sách
nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước
và doanh nghiệp nhà nước, ngoài các quyền đã quy định tại khoản 2 Điều này còn
có quyền:
a) Có ý kiến bằng
văn bản với người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán về việc tuyển dụng,
thuyên chuyển, tăng lương, khen thưởng, kỷ luật người làm kế toán, thủ kho, thủ
quỹ;
b) Yêu cầu các bộ
phận liên quan trong đơn vị kế toán cung cấp đầy đủ, kịp thời tài liệu liên
quan đến công việc kế toán và giám sát tài chính của kế toán trưởng;
c) Bảo lưu ý kiến
chuyên môn bằng văn bản khi có ý kiến khác với ý kiến của người ra quyết định;
d) Báo cáo bằng
văn bản cho người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán khi phát hiện các
vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán trong đơn vị; trường hợp vẫn phải chấp
hành quyết định thì báo cáo lên cấp trên trực tiếp của người đã ra quyết định
hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của
việc thi hành quyết định đó.
1. Tổ chức, cá
nhân có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật có
quyền hành nghề kế toán.
2. Tổ chức kinh
doanh dịch vụ kế toán phải thành lập doanh nghiệp dịch vụ kế toán theo quy định của pháp luật. Người quản lý doanh nghiệp dịch
vụ kế toán phải có chứng chỉ hành nghề kế toán do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp theo quy định tại Điều 57 của Luật này.
3. Cá nhân hành
nghề kế toán phải có chứng chỉ hành nghề kế toán do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp theo quy định tại Điều 57 của Luật này và phải
có đăng ký kinh doanh dịch vụ kế toán.
Điều 56. Thuê làm kế
toán, thuê làm kế toán trưởng
1. Đơn vị kế toán được ký hợp đồng với doanh nghiệp dịch vụ kế toán hoặc
cá nhân có đăng ký kinh doanh dịch vụ kế toán để thuê làm kế toán hoặc thuê làm
kế toán trưởng theo quy định của pháp luật.
2. Việc thuê làm
kế toán, thuê làm kế toán trưởng phải được lập thành hợp đồng bằng văn bản theo quy định của pháp luật.
3. Đơn vị kế toán
thuê làm kế toán, thuê làm kế toán trưởng có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp
thời, trung thực mọi thông tin, tài liệu liên quan đến công việc thuê làm kế
toán, thuê làm kế toán trưởng và thanh toán đầy đủ, kịp thời phí dịch vụ kế
toán theo thỏa thuận trong hợp đồng.
4. Người được
thuê làm kế toán trưởng phải có đủ tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại Điều 53
của Luật này.
5. Doanh nghiệp, cá nhân cung cấp dịch vụ kế toán và người được thuê
làm kế toán trưởng phải chịu trách nhiệm về thông tin, số liệu kế toán theo thỏa thuận
trong hợp đồng.
Điều 57. Chứng chỉ hành
nghề kế toán
1. Công dân Việt
Nam được cấp chứng chỉ hành nghề kế toán phải có các tiêu chuẩn và điều kiện
sau đây:
a) Có phẩm chất đạo
đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành pháp luật; không
thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 51 của Luật này;
b) Có chuyên môn,
nghiệp vụ về tài chính, kế toán từ trình độ đại học trở lên và thời gian công
tác thực tế về tài chính, kế toán từ năm năm trở lên;
c) Đạt kỳ thi tuyển
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức.
2. Người nước
ngoài được cấp chứng chỉ hành nghề kế toán phải có các tiêu chuẩn và điều kiện
sau đây:
a) Được phép cư
trú tại Việt Nam;
b) Có chứng chỉ
chuyên gia kế toán hoặc chứng chỉ kế toán do tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức quốc
tế về kế toán cấp được Bộ Tài chính Việt Nam thừa nhận;
c) Đạt kỳ thi sát
hạch về pháp luật kinh tế, tài chính, kế toán Việt Nam do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền tổ chức.
3. Bộ Tài chính
quy định chương trình bồi dưỡng, hội đồng thi tuyển, thủ tục, thẩm quyền cấp và
thu hồi chứng chỉ hành nghề kế toán theo quy định của
Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 58. Quyền tham gia
tổ chức nghề nghiệp kế toán
Đơn vị kế toán và
người làm kế toán có quyền tham gia Hội kế toán Việt Nam hoặc tổ chức nghề nghiệp
kế toán khác nhằm mục đích phát triển nghề nghiệp kế toán, bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của hội viên theo quy định của pháp luật.
Điều 59. Nội dung quản
lý nhà nước về kế toán
Nội dung quản lý
nhà nước về kế toán bao gồm:
1. Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển
kế toán;
2. Ban hành, phổ biến, chỉ đạo và tổ chức thực hiện văn bản pháp luật về
kế toán;
3. Kiểm tra kế toán; kiểm tra hoạt động dịch vụ kế toán;
4. Hướng dẫn hoạt động hành nghề kế toán, tổ chức thi tuyển, cấp và thu hồi chứng chỉ
hành nghề kế toán;
5. Hướng dẫn và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghề nghiệp kế toán;
7. Hợp tác quốc tế về kế toán;
8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật
về kế toán.
Điều 60. Cơ quan quản lý
nhà nước về kế toán
1. Chính phủ thống
nhất quản lý nhà nước về kế toán.
2.
Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về kế toán.
3. Các bộ, cơ
quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm quản lý nhà nước về kế toán trong ngành, lĩnh vực được phân
công phụ trách.
4. Uỷ ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm quản lý nhà nước về kế toán tại địa
phương.
Tổ chức, cá nhân
có thành tích trong hoạt động kế toán thì được khen thưởng theo
quy định của pháp luật.
Tổ chức, cá nhân
có hành vi vi phạm pháp luật về kế toán thì tuỳ theo
tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy
cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của
pháp luật.
1. Luật này có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2004.
2. Pháp lệnh kế toán
và thống kê ngày 10 tháng 5 năm 1988 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
Điều 64. Quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành
Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
Luật
này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ
3 thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2003.
|
Nguyễn Văn An (Đã ký) |