19006172

BHYT của thân nhân và sĩ quan quân đội được quy định như thế nào?

BHYT của thân nhân và sĩ quan quân đội được quy định như thế nào?

BHYT của thân nhân và sĩ quan quân đội được quy định như thế nào? Tôi muốn hỏi về BHYT của thân nhân và sĩ quan quân đội. Tôi là sĩ quan, cấp bậc thượng tá, hiện vẫn đang tại ngũ. Hiện nay tôi bị mắc bệnh melanoma (UT đã tế bào hắc tố), đang điều trị đúng tuyến tại viện quân y 175. Xin hỏi, tôi sử dụng một số thuốc hóa chất điều trị bệnh này nhưng không nằm trong danh mục thuốc BHYT chi trả, vậy tôi có phải tự trả hay do ngân sách của BHYT quân đội hay nhà nước trả.

Tôi chuyển tuyến thì có được chi trả chi phí không? Vợ con tôi được dùng thẻ BHYT theo tôi thì sử dụng được đến khi nào? Vợ con tôi được hưởng quyền lợi BHYT như tôi hay không? Xin cảm ơn.



BHYT của thân nhân và sĩ quan quân đội

Tổng đài tư vấn Bảo hiểm y tế trực tuyến: 1900 6172

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn về BHYT của thân nhân và sĩ quan quân đội đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất, mức hưởng BHYT của sĩ quan quân đội

Căn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế 2014 quy định,

“Điều 22. Mức hưởng bảo hiểm y tế

1. Người tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại các điều 26, 27 và 28 của Luật này thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng với mức hưởng như sau:

a) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại các điểm a, d, e, g, h và i khoản 3 Điều 12 của Luật này. Chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoài phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 12 của Luật này được chi trả từ nguồn kinh phí bảo hiểm y tế dành cho khám bệnh, chữa bệnh của nhóm đối tượng này; trường hợp nguồn kinh phí này không đủ thì do ngân sách nhà nước bảo đảm;”

Như vậy, sĩ quan quân đội được hưởng 100% chi phí khám chữa bệnh khi đi đúng tuyến. Phần BHYT không chi trả thì sẽ được chi trả từ nguồn kinh phí BHYT, nếu nguồn kinh phí không đủ thì ngân sách nhà nước sẽ đảm bảo chi trả. Do vậy, bạn sử dụng thuốc hóa học không nằm trong danh mục chi trả của BHYT thì sẽ được kinh phí BHYT hoặc ngân sách nhà nước đảm bảo chi trả.

Thứ hai, có được hưởng BHYT khi chuyển tuyến không

Điều 27 Luật Bảo hiểm y tế 2014 có quy định về chuyển tuyến điều trị như sau: 

“Điều 27. Chuyển tuyến điều trị

Trường hợp vượt quá khả năng chuyên môn kỹ thuật thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế có trách nhiệm chuyển người bệnh kịp thời đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế khác theo quy định về chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật.”

Bên cạnh đó, Khoản 3 Điều 28 Luật Bảo hiểm y tế 2014 quy định,

“Điều 22. Mức hưởng bảo hiểm y tế

3. Trường hợp người có thẻ bảo hiểm y tế tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo mức hưởng quy định tại khoản 1 Điều này theo tỷ lệ như sau, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này:

a) Tại bệnh viện tuyến trung ương là 40% chi phí điều trị nội trú;

b) Tại bệnh viện tuyến tỉnh là 60% chi phí điều trị nội trú từ ngày Luật này có hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2020; 100% chi phí điều trị nội trú từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 trong phạm vi cả nước;

c) Tại bệnh viện tuyến huyện là 70% chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ ngày Luật này có hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2015; 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.”

Do bạn không nói rõ là chuyển tuyến theo quy định hay tự ý chuyển tuyến nên chúng tôi kết luận như sau:

– Nếu chuyển tuyến theo quy định thì bạn vẫn được hưởng 100% viện phí.

– Nếu tự ý chuyển tuyến thì được hưởng 40% chi phí đối với tuyến trung ương và 100% chi phí đối với tuyến tỉnh nếu điều trị nội trú; 100% chi phí khám chữa bệnh đối với tuyến huyện.

Thứ ba, vợ và con sỹ quan được sử dụng thẻ BHYT đến khi nào

Căn cứ Điểm c Khoản 2 Điều 1 Thông tư 143/2020/TT-BQP quy định,

Điều 1. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng, tổ chức cơ yếu và thân nhân của quân nhân tại ngũ, thân nhân của người làm công tác cơ yếu và người làm công tác khác trong Ban Cơ yếu Chính phủ, thân nhân của công nhân, viên chức quốc phòng được quy định tại khoản 1 Điều 1; khoản 13, khoản 15 Điều 3; khoản 3 Điều 4 và khoản 1, khoản 3 Điều 6 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật bảo hiểm y tế (sau đây viết gọn là Nghị định số 146/2018/NĐ-CP), gồm:

2. Nhóm do ngân sách nhà nước đóng bảo hiểm y tế

c) Thân nhân của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ đang tại ngũ, bao gồm cả thân nhân hạ sĩ quan chuẩn bị xuất ngũ có quyết định cử đi đào tạo sĩ quan dự bị (sau đây gọi chung là thân nhân quân nhân), bao gồm các đối tượng thực hiện theo điểm a, điểm b và điểm c khoản 13 Điều 3 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP.

Bên cạnh đó, điểm a, b, c Khoản 13 Điều 3 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định như sau:

“13. Thân nhân của sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội đang tại ngũ, sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân, học viên công an nhân dân, hạ sỹ quan, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, học viên cơ yếu được hưởng chế độ, chính sách theo chế độ, chính sách đối với học viên ở các trường quân đội, công an, gồm:

a) Cha đẻ, mẹ đẻ; cha đẻ, mẹ đẻ của vợ hoặc chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp của bản thân, của vợ hoặc của chồng;

b) Vợ hoặc chồng;

c) Con đẻ, con nuôi hợp pháp từ trên 6 tuổi đến dưới 18 tuổi; con đẻ, con nuôi hợp pháp từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học phổ thông.”

Theo quy định trên, vợ của sĩ quan được hưởng BHYT theo chế độ thân nhân quân nhân trong khoảng thời gian bạn phục vụ tại ngũ; con của sĩ quan được hưởng BHYT đến khi đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nhưng bị khuyết tật.BHYT của thân nhân và sĩ quan quân đội

Thứ tư, mức hưởng BHYT của thân nhân và sĩ quan quân đội

Căn cứ Điểm g khoản 1 Điều 14 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định như sau:

“Điều 14. Mức hưởng bảo hiểm y tế đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 7 Điều 22 của Luật bảo hiểm y tế

1. Người tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại các Điều 26, 27 và 28 của Luật bảo hiểm y tế; khoản 4 và 5 Điều 22 của Luật bảo hiểm y tế thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng với mức hưởng như sau:

g) 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các đối tượng khác;”

Như vậy, vợ và con của bạn được cấp BHYT theo đối tượng thân nhân của Sỹ quan quân đội nên sẽ được hưởng 80% chi phí khám chữa bệnh trong phạm vi BHYT chi trả.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về BHYT của thân nhân và sĩ quan quân đội được quy định như thế nào?

Nếu trong quá trình giải quyết còn vấn đề gì thắc mắc về BHYT của thân nhân và sĩ quan quân đội; bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.

-> Thân nhân quân nhân có phải mua bảo hiểm y tế không?

luatannam