19006172

Được bảo lưu thời gian đóng BHTN chưa hưởng bao nhiêu lần

Được bảo lưu thời gian đóng BHTN chưa hưởng bao nhiêu lần

Anh chị cho em hỏi về vấn đề được bảo lưu thời gian đóng BHTN chưa hưởng bao nhiêu lần?. Năm 2017 em đóng được 1 tháng, 2018 đóng được 2 tháng là tháng 10 và tháng 11, năm 2019 tham gia từ 01/2019 đến 9/2019 sau đó em nghỉ thai sản đến hết tháng 3/2020. Vậy em có được tính là đóng đủ 12 tháng BHTN để hưởng trợ cấp thất nghiệp không? Em tính hết chế độ thai sản là 3/2020 thì em sẽ xin nghỉ việc luôn. Nếu em vẫn không đủ điều kiện hưởng BHTN thì thời gian đóng BH có tiếp tục được bảo lưu lại không? Tôi có được đóng BHXH tự nguyện cho đủ điều kiện để nhận trợ cấp thất nghiệp không?



bảo lưu thời gian đóng BHTN chưa hưởng

Tư vấn bảo hiểm xã hội trực tuyến 24/7: 1900 6172

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn.. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất, quy định về điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp năm 2020

Theo Điều 49, Luật việc làm 2013 quy định:

“Điều 49. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

Như vậy, theo quy định này thì điều kiện về thời gian đóng để hưởng BHTN là đóng đủ 12 tháng trong vòng 24 tháng trước khi nghỉ việc.

Đồng thời, căn cứ theo quy định tại căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định 28/2015/NĐ-CP

“Điều 11. Tham gia bảo hiểm thất nghiệp

2. Trường hợp người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản hoặc ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị mà hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội, người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã giao kết theo quy định của pháp luật thì người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp trong thời gian này.”

Tiếp theo, Khoản 6 Điều 42 Quyết định 595/QĐ- BHXH quy định:

“Điều 42. Quản lý đối tượng

6. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì đơn vị và người lao động không phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, thời gian này được tính là thời gian đóng BHXH, không được tính là thời gian đóng BHTN và được cơ quan BHXH đóng BHYT cho người lao động.”

Như vậy, trường hợp bạn nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp. 

Do đó, đối với trường hợp của bạn trong vòng 24 tháng trước khi nghỉ việc tính từ 4/2018 đến tháng 3/2020 thì tổng thời gian đóng BHTN của bạn mới được 11 tháng nên không đủ điều kiện để được hưởng chế độ thất nghiệp.

Thứ hai, về bảo lưu BHTN

Căn cứ Điều 45 Luật việc làm 2013 quy định như sau: 

“Điều 45. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp

1. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.”

Như vậy, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng thời gian đã đóng BHTN trừ đi thời gian đóng đã được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Trường hợp bạn chưa hưởng BHTN thì thời gian đó được tự động bảo lưu. Do đó, trường hợp bạn chưa đủ điều kiện hưởng BHTN thì thời gian đóng BHTN của bạn sẽ được bảo lưu cho lần hưởng tiếp theo.

Thứ ba, về việc đóng BHXH tự nguyện để hưởng trợ cấp thất nghiệp

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 43 Luật việc làm 2013 như sau:

“Điều 43. Đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp

1. Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:

a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;

b) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;

c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.”

Như vậy, người lao động phải giao kết hợp đồng lao động mới coi là đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp. 

Đồng thời, căn cứ theo điểm a và b, Khoản 1, Khoản 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:

“Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

4. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.”

Bên cạnh đó, căn cứ Khoản 2 Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:

“Điều 4. Các chế độ bảo hiểm xã hội

2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây:

a) Hưu trí;

b) Tử tuất.”

Như vậy, theo quy định này thì trường hợp đóng BHXH tự nguyện sẽ không tham gia đóng BHTN do đó, bạn không được đóng BHXH tự nguyện để hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Mọi thắc mắc liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp, bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn bảo hiểm thất nghiệp online: 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.

-->Điều kiện về thời gian để được hưởng trợ cấp thất nghiệp?

luatannam