19006172

Nghỉ việc hẳn trước sinh có được dùng BHYT để đi sinh không?

Nghỉ việc hẳn trước sinh có được dùng BHYT để đi sinh không?

Cho em hỏi em đóng BHXH từ tháng 12/2019, em dự sinh tháng 7/2020, em dự định hết tháng 6/2020 thì em nghỉ trước vì vấn đề sức khỏe. Vậy cho em hỏi em có đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản chưa? Hết tháng 6 em nghỉ việc hẳn ở công ty và công ty có báo cuối tháng 6 sẽ báo giảm em nghỉ việc hẳn. Vậy nếu báo giảm nghỉ việc hẳn như vậy thì em có được dùng BHYT để đi sinh không? Nếu hưởng chế độ thai sản em cần chuẩn bị các giấy tờ gì?



Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất, về xác định điều kiện hưởng thai sản khi có thời gian nghỉ thai sản

Căn cứ Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:

“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

b) Lao động nữ sinh con;

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này”.

Như vậy, theo quy định này thì điều kiện để hưởng chế độ thai sản là đóng đủ 06 tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh.

Bên cạnh đó, căn cứ Khoản 1 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định như sau:

“Điều 9. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

Điều kiện hưởng chế độ thai sản của lao động nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ và người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội; khoản 3 Điều 3 và khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và được hướng dẫn cụ thể như sau:

1. Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau:

a) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

b) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này”

Bạn cho biết bạn dự sinh của bạn là tháng 7/2020 và nghỉ việc hẳn ở công ty từ cuối tháng 6 nên 12 tháng khi sinh của bạn được tính từ tháng 7/2019 đến 6/2020. Trong thời gian 12 tháng trước khi sinh của bạn, bạn đóng được 07 tháng bảo hiểm xã hội bắt buộc nên sẽ đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản khi sinh con.

Thứ hai, về vấn đề nghỉ việc hẳn trước sinh có được dùng BHYT để đi sinh không?

Căn cứ vào Điều 50 Quyết định 595/QĐ- BHXH quy định như sau:

Điều 50. Trách nhiệm của người tham gia, đơn vị, Đại lý thu

2. Trách nhiệm của đơn vị, Đại lý thu

2.1. Đơn vị

a) Thực hiện lập, nộp hồ sơ; trích nộp tiền BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN theo đúng quy trình, quy định tại Văn bản này và quy định của pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN. Trường hợp đơn vị lập danh sách báo giảm chậm, đơn vị phải đóng số tiền BHYT của các tháng báo giảm chậm và thẻ BHYT có giá trị sử dụng đến hết các tháng đó.”

Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại điểm 9.7 Công văn 1734/BHXH-QLT thì:

“9.7. Khi có phát sinh giảm người lao động, đơn vị phải kịp thời lập danh sách báo giảm gửi cơ quan BHXH qua hệ thống giao dịch điện tử ngay trong tháng (tính đến ngày cuối cùng của tháng đó). Nếu báo giảm sau ngày cuối cùng của tháng giảm thì phải phải đóng hết giá trị thẻ BHYT của tháng kế tiếp và thẻ có giá trị sử dụng hết tháng đó. Cơ quan BHXH không thu hồi thẻ các trường hợp báo giảm.”

Như vậy, theo quy định này thì trường hợp thẻ BHYT theo đối tượng doanh nghiệp sẽ có giá trị sử dụng đến hết tháng mà công ty làm thủ tục báo giảm đóng BHXH. Trường hợp bạn đã nghỉ việc và báo công ty là chỉ làm hết tháng 6 thì cuối tháng 6/2020 công ty bạn được làm thủ tục báo giảm ra cơ quan BHXH. Khi cuối tháng 06/2020 công ty làm thủ tục báo giảm thì thẻ BHYT của bạn chỉ được sử dụng đến hết tháng 6/2020. Do đó, bạn sinh trong tháng 7/2020 thì sẽ không còn được sử dụng thẻ BHYT của doanh nghiệp để thanh toán chi phí sinh ở bệnh viện.

Thứ ba, về hồ sơ hưởng chế độ thai sản của lao động nữ sinh con

Căn cứ Điểm 2.2 Khoản 2 Điều 4 Quyết định 166/QĐ-BHXH như sau:

“2.2. Đối với chế độ thai sn của người đang đóng BHXH: Hồ sơ theo quy định tại Điều 101 Luật BHXH; khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 5 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP; Điều 15, 18, 21 Thông tư số 56/2017/TT-BYT; Điều 7 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP và khoản 2 Điều 15 Nghị định số 143/2018/NĐ-CP, gồm Danh sách 01B-HSB do đơn vị SDLĐ lập và hồ sơ nêu dưới đây:

2.2.2. Lao động nữ sinh con:

a) Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con.”

Như vậy, hồ sơ hưởng chế độ thai sản của bạn bên cạnh sổ BHXH, sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú, chứng minh nhân dân thì bạn cần nộp bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con bạn.

Nếu trong quá trình giải quyết còn vấn đề gì thắc mắc bạn vui lòng liên hệ Dịch vụ tư vấn trực tuyến 24/7: 19006172 để được tư vấn trực tiếp.

->Thời hạn giải quyết hồ sơ hưởng chế độ thai sản năm 2020

luatannam