19006172

Những trường hợp thế nào được xác định là bệnh dài ngày?

Những trường hợp thế nào được xác định là bệnh dài ngày?

Những trường hợp thế nào được xác định là bệnh dài ngày? Chào tổng đài tư vấn! Tôi muốn hỏi những trường hợp như thế nào thì được xác định là bị bệnh dài ngày? Mức hưởng trong trường hợp này sẽ được tính như thế nào? Trong thời gian nghỉ bênh dài ngày thì có được đóng bảo hiểm không? Nếu không đóng thì có được hưởng bảo hiểm y tế khi đi khám chữa bệnh không?



được xác định là bệnh dài ngày

Dịch vụ tư vấn chế độ ốm đau trực tuyến 24/7: 1900 6172

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi về Những trường hợp thế nào được xác định là bệnh dài ngày? của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất, những trường hợp như thế nào được xác định là bệnh dài ngày?

Căn cứ Điều 1 và Điều 2 Thông tư 46/2016/TT-BYT quy định về Những trường hợp thế nào được xác định là bệnh dài ngày như sau:

“Điều 1. Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày

1. Ban hành kèm theo Thông tư này Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày.

2. Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày là cơ sở để thực hiện chế độ, quyền lợi cho người lao động theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội…”

“Điều 2. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2017″.

Theo đó, Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày làm cơ sở để thực hiện chế độ, quyền lợi cho người lao động theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội được ban hành kèm theo Thông tư số 46/2016/TT-BYT (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/3/2017). Vì vậy, để xác định bệnh thuộc trường hợp ốm đau dài ngày bạn vui lòng tham khảo Thông tư nêu trên.

Thứ hai, về mức hưởng trong thời gian nghỉ bệnh dài ngày

Căn cứ Điều 28 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 và Khoản 2 Điều 6 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH; mức hưởng chế độ ốm đau dài ngày được tính như sau:

Mức hưởng chế độ ốm đau đối với bệnh cần chữa trị dài ngày = Tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc x Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau (%) x Số tháng nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau

Trong đó:

a) Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau được tính bằng 75% đối với thời gian hưởng chế độ ốm đau của người lao động trong 180 ngày đầu.

Sau khi hưởng hết thời gian 180 ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau cho thời gian tiếp theo được tính như sau:

– Bằng 65% nếu người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên;

– Bằng 55% nếu người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;

– Bằng 50% nếu người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm.

b) Tháng nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau được tính từ ngày bắt đầu nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau của tháng đó đến ngày trước liền kề của tháng sau liền kề.

Trường hợp có ngày lẻ không trọn tháng thì cách tính mức hưởng chế độ ốm đau cho những ngày này như sau:

Mức hưởng chế độ ốm đau đối với bệnh cần chữa trị dài ngày = Tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc


x Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau (%) x Số ngày nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau
24 ngày

Trong đó:

– Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại điểm a khoản này.

– Số ngày nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần.

Thứ ba, về vấn đề đóng bảo hiểm trong thời gian nghỉ bệnh dài ngày

Căn cứ Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH quy định:

“Điều 42. Quản lý đối tượng

4. Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH.

5. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về BHXH thì không phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN nhưng vẫn được hưởng quyền lợi BHYT.”

Như vậy, nếu người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì người lao động và công ty không phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN.

Thứ tư, về bảo hiểm y tế trong thời gian nghỉ bệnh dài ngày

Điều 2 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định:

“Điều 2. Nhóm do cơ quan bảo hiểm xã hội đóng

3. Người lao động nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành.”

“Điều 7. Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế

1. Mức đóng bảo hiểm y tế hằng tháng của các đối tượng được quy định như sau:

a) Bằng 4,5% tiền lương tháng của người lao động đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này.

– Người lao động trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì không phải đóng bảo him y tế nhưng vẫn được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế;”

Theo đó, trường hợp bạn phải nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày từ 14 ngày trở lên trong tháng thì không phải đóng bảo hiểm y tế nhưng vẫn được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế. Bảo hiểm y tế này do cơ quan bảo hiểm xã hội đóng và bạn sẽ được hưởng 80% các chi phí trong danh mục nếu đi khám chữa bệnh đúng tuyến.

Nếu còn vướng mắc về Những trường hợp thế nào được xác định là bệnh dài ngày? xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn chế độ ốm đau trực tuyến 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.

--> Mức hưởng chế độ dưỡng sức sau ốm đau cho người mắc bệnh dài ngày

luatannam