19006172

NLĐ được tự nộp hồ sơ hưởng thai sản trong trường hợp nào?

NLĐ được tự nộp hồ sơ hưởng thai sản trong trường hợp nào?

Cho tôi hỏi về vấn đề như sau: NLĐ được tự nộp hồ sơ hưởng thai sản trong trường hợp nào? Em trước là người lao động của công ty may nhưng do sức khỏe và chuẩn bị sinh con nên em đã xin nghỉ việc. Vậy sau khi sinh con em được tự nộp hồ sơ thai sản hay phải gửi qua nhờ nhân sự của công ty cũ, vì sợ hơi phiền phức? Hồ sơ cần chuẩn bị như thế nào và chờ giải quyết trong bao nhiêu lâu? Xin cảm ơn tổng đài tư vấn rất nhiều.



NLĐ được tự nộp hồ sơ hưởng thai sản

Tư vấn Chế độ thai sản trực tuyến qua tổng đài 1900 6172

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất, NLĐ được tự nộp hồ sơ hưởng thai sản trong trường hợp nào?

Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 14 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH như sau:

“2. Người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ theo quy định cho người sử dụng lao động nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc.

Trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con, thời điểm nhận con, thời điểm nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú.”

Theo đó, dẫn chiếu đến trường hợp của bạn; Bạn trước là người lao động của công ty may nhưng do sức khỏe và chuẩn bị sinh con nên bạn đã xin nghỉ việc. Do đó, trường hợp này do bạn nghỉ việc trước khi sinh con nên bạn có thể tự nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho cơ quan BHXH nơi mà bạn cư trú để được giải quyết.

Thứ hai, về hồ sơ và thời gian giải quyết chế độ thai sản

Căn cứ Điều 4 Quyết định số 166/QĐ-BHXH quy định như sau:

“Điều 4. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả

2.2. Đối với chế độ thai sản của người đang đóng BHXH: Hồ sơ theo quy định tại Điều 101 Luật BHXH; khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 5 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP; Điều 15, 18, 21 Thông tư số 56/2017/TT-BYT; Điều 7 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP và khoản 2 Điều 15 Nghị định số 143/2018/NĐ-CP, gồm Danh sách 01B-HSB do đơn vị SDLĐ lập và hồ sơ nêu dưới đây:

2.2.2. Lao động nữ sinh con:

a) Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con…”

2.3. Đối với chế độ thai sản của người sinh con, nhận con, nhận nuôi con nuôi trong thời gian bảo lưu thời gian đóng BHXH do đã thôi việc, phục viên, xuất ngũ trước thời điểm sinh con, nhận con, nhận nuôi con nuôi (áp dụng cho cả trường hợp sinh con, nhận con, nhận nuôi con nuôi trong thời gian đang đóng BHXH kể từ ngày 01/01/2018 trở đi nhưng đã thôi việc tại đơn vị mà có nguyện vọng nộp hồ sơ hưởng chế độ tại cơ quan BHXH):

2.3.1. Hồ sơ theo quy định tại tiết 2.2.2, tiết 2.2.3 điểm này. Trường hợp nghỉ thai sản khi sinh con theo quy định tại khoản 3 Điều 31 Luật BHXH mà các hồ sơ quy định tại nội dung đ tiết 2.2.2 điểm này không thể hiện việc nghỉ dưỡng thai thì có thêm Giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai.”

Bên cạnh đó, căn cứ mục 4.1 khoản 4 Điều 5 Quyết định 166/QĐ-BLĐTBXH quy định như sau:

“Điều 5. Trách nhiệm giải quyết và chi trả

4. Thời hạn giải quyết và chi trả

4.1. Trường hợp đơn vị SDLĐ đề nghị: Tối đa 06 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.

4.2. Trường hợp người lao động, thân nhân người lao động nộp hồ sơ trực tiếp cho cơ quan BHXH: Tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.”

Như vậy, bạn chỉ cần chuẩn bị bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con và sổ BHXH. Bạn sẽ được giải quyết chế độ thai sản tối đa tỏng vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến – 1900 6172 để được tư vấn và giải đáp trực tiếp.

Quy định về thời gian nộp hồ sơ thai sản khi NLĐ nghỉ việc trước khi sinh

Nghỉ việc ngay sau khi nghỉ xong thai sản có được hưởng dưỡng sức?

luatannam