19006172

Quy định về vấn đề bảo lưu và cộng dồn thời gian đóng BHTN

Quy định về vấn đề bảo lưu và cộng dồn thời gian đóng BHTN

Tôi làm việc ở Công ty X rồi chấm dứt hợp đồng lao động ở công ty này khi được 6 tháng, hai tháng sau tôi nhận việc ở công ty mới Y. Sau 7 tháng làm việc tôi lại nghỉ việc thì có đủ điều kiện về thời gian đóng để hưởng TCTN không vì tôi đóng bị gián đoạn. Tôi có được bảo lưu và cộng dồn thời gian đóng BHTN không? Thủ tục bao gồm giấy tờ gì để nhận trợ cấp và nộp đến đâu?



bảo lưu và cộng dồn thời gian đóng BHTN

Dịch vụ tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900 6172

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi Quy định về vấn đề bảo lưu và cộng dồn thời gian đóng BHTN của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất, quy định về vấn đề bảo lưu và cộng dồn thời gian đóng BHTN

Khoản 1 Điều 45 Luật việc làm năm 2013  quy định như sau:

“Điều 45. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp

1. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.”

Như vậy, khi bạn nghỉ việc ở công ty X, công ty sẽ có trách nhiệm chốt và trả sổ bảo hiểm cho bạn. Nếu bạn chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp thì thời gian đó sẽ được bảo lưu. Khi bạn tìm được công việc mới ở công ty Y, công ty Y sẽ tiếp tục đóng BHTN cho bạn. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp tại 2 công ty sẽ được cộng dồn để tính trợ cấp cho bạn. Theo đó, thời gian đóng BHTN của bạn sẽ là 6 + 7 = 13 tháng.

Thứ hai, điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp

Căn cứ theo quy định tại Điều 49 Luật việc làm 2013 về điều kiện hưởng TCTN:

“Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; …

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây…”

Như vậy, trong vòng 24 tháng trước khi nghỉ việc, bạn đã đóng được 13 tháng BHTN nên nếu bạn đáp ứng đủ các điều kiện còn lại như đã nêu phía trên thì bạn sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Thứ ba, hồ sơ và nơi nộp hồ hưởng trợ cấp thất nghiệp

Căn cứ Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP và Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp cần có:

+) Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp. Đề nghị này được viết theo mẫu 03, ban hành kèm theo Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH.

+) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây:

a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

b) Quyết định thôi việc;

c) Quyết định sa thải;

d) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;

đ) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;

e) Xác nhận của người sử dụng lao động trong đó có nội dung cụ thể về thông tin của người lao động; loại hợp đồng lao động đã ký; lý do, thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động;

g) Xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp hoặc hợp tác xã giải thể, phá sản hoặc quyết định bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với các chức danh được bổ nhiệm trong trường hợp người lao động là người quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã;

h) Trường hợp người lao động không có các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động do đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật và người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền

+) Sổ bảo hiểm xã hội.

bảo lưu và cộng dồn thời gian đóng BHTN

Đồng thời, điều 46 Luật Việc làm 2013 quy định:

“1. Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.”

Theo đó, bạn phải nộp hồ sơ gồm các giấy tờ nêu trên cho TTDVVL nơi bạn muốn hưởng trợ cấp thất nghiệp. Thời hạn nộp hồ sơ của bạn là 3 tháng kể từ khi chấm dứt HĐLĐ.

Trên đây là bài viết về vấn đề Quy định về vấn đề bảo lưu và cộng dồn thời gian đóng BHTN.

Nếu còn vướng mắc về Quy định về vấn đề bảo lưu và cộng dồn thời gian đóng BHTN; bạn vui lòng liên hệ đến Dịch vụ tư vấn bảo hiểm thất nghiệp: 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn và giải đáp trực tiếp.

->Thời gian giải quyết hồ sơ hưởng TCTN của người lao động

luatannam