19006172

Tự ý bỏ việc có được nhận trợ cấp thất nghiệp hay không?

Tự ý bỏ việc có được nhận trợ cấp thất nghiệp hay không?

Tự ý bỏ việc có được nhận trợ cấp thất nghiệp hay không? Cho phép em hỏi là em có làm công ty cũ ở quận 7 và có tham gia đóng bhxh nhưng do có có việc nên em dã nghỉ ngang và không đến lấy sổ bảo hiểm. Vậy thì trường hợp này em có được nhận tiền trợ cấp thất nghiệp hay không? Em có nghe mọi người nói trước là tự ý bỏ việc không làm nữa sẽ không được nhận tiền đúng không? Nếu không được nhận tiền thì quá trình đã đóng BHTN có được giữ lại và bảo lưu lại cho lần sau không?



bỏ việc có được nhận trợ cấp thất nghiệp

Luật sư tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900 6172

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể cho bạn như sau:

Thứ nhất, nghỉ ngang có được nhận tiền trợ cấp thất nghiệp không?

Căn cứ điểm a Khoản 1 Điều 49 Luật Việc làm 2013 như sau:

“Điều 49. Điều kiện hưởng

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

e) Chết.”

Như vậy, người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu đáp ứng đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định trên. Tuy nhiên, trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật (nghỉ ngang) là việc người lao động chấm dứt hợp đồng lao động không tuân thủ các trường hợp mà pháp luật cho phép được quyền đơn phương chấm dứt.

Do đó, người lao động nghỉ ngang, tức là chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật sẽ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Thứ hai, bảo lưu tiền trợ cấp thất nghiệp

Căn cứ Điều 45 Luật Việc làm 2013 như sau:

“Điều 45. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp

1. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.”

Như vậy, trường hợp bạn tự ý bỏ việc nên không được hưởng trợ cấp thất nghiệp, và thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp đó được tự động bảo lưu cho bạn.

Mọi thắc mắc liên quan đến nghỉ ngang có được bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp liên hệ tới Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7 : 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp.

Cách bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp

Bảo lưu thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp

luatannam