19006172

Bố mẹ tặng cho đất nhưng không sang tên thì khi ly hôn có được chia đôi không

Bố mẹ tặng cho đất nhưng không sang tên thì khi ly hôn có được chia đôi không

Vợ chồng tôi có kết hôn năm 2009. Đến năm 2015 bố mẹ chồng có cho ra ở riêng và cho vợ chồng tôi một mảnh đất có nhà ở trên đất nhưng không làm giấy tờ gì. Vợ chồng tôi ở từ đó đến nay nhưng không có sang tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hiện nay, vợ chồng tôi chung sống với nhau nhưng có nhiều mẫu thuẫn và tôi muốn ly hôn. Cho tôi hỏi nếu thời điểm này tôi ly hôn thì mảnh đất và nhà mà bố mẹ chồng cho vợ chồng tôi thì khi ly hôn có được chia đôi không? Trường hợp giờ tôi muốn sang tên mảnh đất này cho vợ chồng thì phải làm thủ tục thế nào



khi ly hôn có được chia đôi

Dịch vụ tư vấn trực tuyến về pháp luật đất đai 24/7: 19006172

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn.. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất, về vấn đề bố mẹ tặng cho đất nhưng không sang tên thì khi ly hôn có được chia đôi không

Căn cứ theo quy định tại Điều 459 Bộ luật dân sự năm 2015:

“Điều 459. Tặng cho bất động sản

1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.

2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.”

Và theo quy định tại Khoản 3 Điều 188  Luật đất đai năm 2013

“Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất

3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.”

Như vậy, việc tặng cho quyền sử dụng đất phải được lập thành hợp đồng có công chứng hoặc chứng thực và việc chuyển nhượng chỉ có hiệu lực kể từ thời điểm được đăng ký vào sổ địa chính tại cơ quan đăng ký đất đai.

Đối với trường hợp của bạn: 

Bố mẹ chồng của bạn có cho vợ chồng bạn mảnh đất và nhà ở từ năm 2015 nhưng việc cho đất này không có giấy tờ tặng cho quyền sử dụng đất cũng như không có tiến hành thủ tục sang tên. Do đó việc tặng quyền sử dụng đất giữa bố mẹ chồng của bạn và vợ chồng bạn là chưa có hiệu lực; quyền sử dụng đất nói trên vẫn thuộc quyền sử dụng hợp pháp của bố mẹ bạn không phải là tài sản chung của vợ nên khi vợ chồng bạn ly hôn bạn không có quyền sử dụng đất để yêu cầu tòa án chia đôi quyền sử dụng đất và nhà cho bạn.

Thứ hai, hồ sơ sang tên khi được tặng cho quyền sử dụng đất

Căn cứ theo quy định tại điểm a, b Khoản 2 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT như sau:

“Điều 9. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất

2. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không thuộc trường hợp “dồn điền đổi thửa”; chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng gồm có: 

a) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK; 

b) Hợp đồng, văn bản về việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng theo quy định. 

Trường hợp người thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là người duy nhất thì phải có đơn đề nghị được đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của người thừa kế; 

c) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp; 

d) Văn bản chấp thuận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư; 

đ) Văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, góp vốn tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng thời là người sử dụng đất”.

Như vậy, với trường hợp của bạn hồ sơ sang tên sổ đỏ khi tặng cho quyền sử dụng đất bao gồm:

+) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK; 

+) Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;

+) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp; 

Nơi nộp hồ sơ: Bạn nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký biến động đất đai hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất (theo quy định tại  khoản 2 Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP).

Mọi thắc mắc liên quan đến vấn đề cho người nhà đất, xin vui lòng liên hệ Luật sư hỗ trợ tư vấn đất đai 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.

 

 

 

 

 

 

 

 

luatannam