19006172

Chuyển quyền sở hữu với tài sản chung của vợ chồng

Chuyển quyền sở hữu với tài sản chung của vợ chồng

Ba em có 2 vợ, mẹ em là vợ nhỏ. Đối với mẹ em thì ba không có giấy kết hôn, nhưng được hàng xóm công nhận là vợ chồng (từ năm 1993), hai người có chung 1 nhà đất gọi là nhà A mang tên cả 2 ba mẹ. Còn ba với mẹ lớn thì có giấy đăng ký kết hôn (từ năm 1990) cũng có 1 mảnh đất do ba em đứng tên gọi là nhà B. Ba em thì muốn phần đất A gia đình em đang ở sau này sẽ thuộc về chị em của em. Còn phần đất B thì sẽ được chia cho các anh chị con của mẹ lớn nên ba muốn mẹ em là người sở hữu toàn bộ nhà đất A, nhưng không biết thủ tục làm việc này như thế nào cho hợp pháp luật? Ngoài ra, sau này được hưởng tài sản thừa kế của ba để lại thì các con của mẹ lớn có được hưởng từ mảnh đất mà gia đình em đang ở không? Xin luật sư tư vấn.



Tư vấn pháp luật đất đaiTài sản chung:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấnVới trường hợp của bạn, tổng đài xin tư vấn như sau:

Theo thông tin bạn cung cấp, ba bạn và mẹ lớn đã có giấy đăng kí kết hôn từ năm 1990, sau đó đến năm 1993 bắt đầu sinh sống như vợ chồng với mẹ bạn cho đến nay. Như vậy, pháp luật sẽ chỉ công nhận quan hệ vợ chồng của ba bạn và mẹ lớn. Để giải quyết vấn đề, Tổng đài cần làm rõ một số vấn đề như sau:

Thứ nhất, về xác định tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng

Căn cứ Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng:

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung”.

Bên cạnh đó, căn cứ khoản 2 Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

“2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này”.

Theo đó, cần căn cứ vào thời điểm ba và mẹ lớn của bạn mua nhà đất B cũng như nguồn gốc của số tiền bố bạn mua nhà đất A để xác định đây là tài sản chung hay riêng.

+) Nếu nhà đất A được mua sau thời điểm ba và mẹ lớn của bạn đã kết hôn và nguồn gốc tiền này là tài sản chung của hai người này thì mẹ lớn của bạn cũng có một phần quyền sở hữu nhà và sử dụng đất đối với nhà đất A.

Khi ấy, để ba bạn làm thủ tục sang tên toàn bộ nhà đất A cho mẹ đẻ của bạn cần có sự đồng ý của mẹ lớn.

+) Nếu nhà đất A được mua trước khi ba và mẹ lớn của bạn kết hôn hoặc mua sau khi 2 người kết hôn nhưng tiền mua là tài sản riêng của ba bạn thì mẹ lớn của bạn không có quyền định đoạt đối với phần tài sản này. Do đó, ba bạn hoàn toàn có quyền chuyển nhượng hay tặng cho cho mẹ đẻ của bạn mà không cần xin phép bất kì ai.

Tài sản chung

Tổng đài tư vấn đất đai trực tuyến 24/7: 19006172

Thứ hai, về vấn đề phân chia di sản thừa kế

Căn cứ khoản 7 Điều 95 Luật đất đai 2013 quy định:

Điều 95. Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

7. Việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào Sổ địa chính“.

Theo quy định trên, việc chuyển quyền về đất đai có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào Sổ địa chính. Vì vậy, nếu ba bạn đã chuyển toàn bộ quyền sở hữu nhà A cho mẹ bạn theo đúng quy định của pháp luật thì nhà đất A được xác định là tài sản riêng của mẹ bạn khi được đăng ký vào Sổ địa chính. Khi đó anh chị con mẹ lớn sẽ không có quyền đòi thừa kế với ngôi nhà này.

Bên cạnh đó, bạn và chị gái có quyền thừa kế ngang bằng anh, chị con mẹ lớn với phần sở hữu của ba bạn đối với nhà B.

Trên đây là tư vấn của tổng đài về vấn đề của bạn.

Ngoài ra bạn có thể tham khảo thêm các bài viết sau:

Hỏi về điều kiện được tách thửa

Thủ tục thực hiện tách thửa đất thổ cư

Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tổng đài tư vấn.

luatannam