19006172

Thế chấp nhà ở sau khi ghi nhận trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Thế chấp nhà ở sau khi ghi nhận trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Thế chấp nhà ở sau khi ghi nhận trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất? Tôi có mua một mảnh đất ở diện tích 80m2, đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hiện nay, tôi đã hoàn thành việc xây dựng nhà trên đất. Vậy cho tôi hỏi tôi muốn được ghi nhận căn nhà 3 tầng của tôi lên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì hồ sơ đăng ký bổ sung gồm những gì? Và nộp hồ sơ ở đâu? Trường hợp tôi đã làm xong thủ tục ghi nhận nhà ở thì tôi có được thế chấp nhà ở để vay vốn ngân hàng không?



Thế chấp nhà ở

Luật sư tư vấn trực tuyến về Luật đất đai 24/7: 19006172

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn.. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất, quy định về hồ sơ để ghi nhận nhà ở trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014:

Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký bổ sung tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận gồm có:

“a) Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;

b) Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014;

c) Sơ đồ về tài sản gắn liền với đất (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã có sơ đồ tài sản phù hợp với hiện trạng);

d) Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp chứng nhận bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;

đ) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về tài sản gắn liền với đất (nếu có).”

Trường hợp của bạn, bạn cần nộp hồ sơ gồm những giấy tờ sau :

1. Đơn đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;

2. Giấy phép xây dựng nhà ở;

3. Sơ đồ về tài sản gắn liền với đất (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã có sơ đồ tài sản phù hợp với hiện trạng);

4. Giấy chứng nhận đã cấp;

5. Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về tài sản gắn liền với đất (nếu có).

Thứ hai, cơ quan tiếp nhận hồ sơ đăng ký tài sản trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Căn cứ khoản 2 Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP :

“2. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản khác gắn liền với đất; cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận là Văn phòng đăng ký đất đai. Nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì …Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện tiếp nhận hồ sơ đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả. Trường hợp đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.”

Như vậy, bạn sẽ nộp hồ sơ gồm những giấy tờ nêu trên đến Văn phòng đăng ký đất đai, nếu ở đó chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì nộp hồ sơ tại Văn Phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp bạn có nhu cầu nộp hồ sơ tại ủy ban nhân dân cấp xã thì ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.

Thứ ba, về thời gian thực hiện đăng ký biến động đất đai

Căn cứ vào điểm i khoản 2 và khoản 4 Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP đăng ký biến động do thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký là không quá 10 ngày. Thời gian này được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Thời gian này không bao gồm thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.

Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 15 ngày.

Thứ tư, về vấn đề thế chấp nhà ở nhưng không thế chấp quyền sử dụng đất

Căn cứ theo quy định tại điểm d Khoản 1 Điều 10 Luật Nhà ở năm 2014:

“Điều 10. Quyền của chủ sở hữu nhà ở và người sử dụng nhà ở

1. Đối với chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì có các quyền sau đây:

a) Có quyền bất khả xâm phạm về nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của mình;

b) Sử dụng nhà ở vào mục đích để ở và các mục đích khác mà luật không cấm;

d) Bán, chuyển nhượng hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua, tặng cho, đổi, để thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; trường hợp tặng cho, để thừa kế nhà ở cho các đối tượng không thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì các đối tượng này chỉ được hưởng giá trị của nhà ở đó;”

Như vậy, chủ sở hữu nhà ở hợp pháp có quyền chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho, thế chấp, góp vốn, cho mượn nhà ở của mình. Do đó bạn có thể tiến hành thế chấp nhà ở thuộc ở hữu của bạn; đồng thời hiện nay không có quy định nào bắt buộc phải tiến hành thế chấp nhà cùng với đất.

Trong quá trình giải quyết nếu có gì vướng mắc về vấn đề: Thế chấp nhà ở sau khi ghi nhận trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bạn vui lòng liên hệ tới Dịch vụ tư vấn online về Pháp  luật đất đai 24/7: 1900 6172 để được tổng đài tư vấn.

-->Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai

luatannam