19006172

Vi bằng văn bản chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Vi bằng văn bản chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Vi bằng văn bản chuyển nhượng quyền sử dụng đất? Hai vợ chồng có mua một miếng đất diện tích 10m x 10 m ở Quận 7, thành phố Hồ Chí Minh. Miếng đất của gia đình tôi gần miếng đất của người cháu diện tích 34 m2 và cũng không có giấy tờ gì. Vì không đủ điều kiện được cấp sổ nên người cháu đó xin hai vợ chồng tôi nhập 34 m2 trên vào sổ đỏ của vợ chồng tôi. Hai bên có lập một vi bằng tại thừa phát lại với nội dung là trên giấy tờ nhà đất của tôi có 34 m2 là của người cháu. Khi nào nhà nước có quy định cho phép cấp sổ thì cháu tôi sẽ tách ra và cấp sổ riêng. Gần đây vợ tôi bị bệnh nặng nên đã sang giấy tờ đất cho mình tôi đứng tên để tiện chuyển nhượng khi cần. Vậy tôi muốn bán phần đất này thì tôi có cần sự đồng ý của cháu tôi không?



Vi bằng văn bản chuyển nhượngTư vấn pháp luật đất đai:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấnVới trường hợp: Vi bằng chuyển nhượng quyền sử dụng đất; tổng đài xin tư vấn như sau:

Theo Khoản 16 Điều 3 Luật đất đai năm 2013

“16. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”

Vậy sổ đỏ là văn bản pháp lý để nhà nước xác định người có quyền sử dụng đất hợp pháp theo quy định của pháp luật.

Và theo thông tin bạn cung cấp: mảnh đất của gia đình bạn hiện tại đứng tên người sử dụng đất là tên của bạn; do đó bạn được xác định là người có quyền sử dụng đất hợp pháp.

Đối với việc bạn có vi bằng văn bản chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Căn cứ theo Khoản 1 Điều 2 Nghị định 61/2009/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 135/2013/NĐ-CP :

“Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Vi bằng là văn bản do Thừa phát lại lập, ghi nhận sự kiện, hành vi được dùng làm chứng cứ trong xét xử và trong các quan hệ pháp lý khác.”

Như vậy, vi bằng ghi nhận sự kiện, hành vi được dùng làm chứng cứ trong xét xử. Tuy nhiên, căn cứ theo khoản 1 Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì những sự kiện, hành vi trong vi bằng không được xác định là những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh. Do đó, dù hai bên đã lập vi bằng và trong đó ghi nhận trong mảnh đất của gia đình bạn có 34 m2 đất của cháu bạn thì cháu bạn cũng cần phải chứng minh cháu bạn là người có quyền sử dụng đất hợp pháp.

 

Vi bằng văn bản chuyển nhượng

Tổng đài tư vấn đất đai trực tuyến 24/7: 19006172

Tóm lại

Việc lập vi bằng văn bản chuyển nhượng quyền sử dụng đất dùng làm chứng cứ trong xét xử nhưng không được coi là chứng cứ không phải chứng minh. Do đó, nếu có tranh chấp xảy ra, Tòa án và các cơ quan có thẩm quyền khác sẽ xác định người có quyền sử dụng đất dựa trên tất cả tài liệu, chứng cứ do các bên cung cấp và do cơ quan nhà nước thu thập được. Và nếu sau khi giải quyết, cháu của bạn được xác định là người có quyền sử dụng 34m2 đất nói trên thì khi bạn muốn chuyển nhượng, bạn cần được cháu bạn đồng ý bằng văn bản.

Trên đây là giải đáp của chúng tôi về vấn đề: Vi bằng văn bản chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Ngoài ra bạn có thể tham khảo thêm tại các bài viết:

Thủ tục công chứng hợp đồng thuê nhà ở

Hợp đồng mua bán công chứng thỏa thuận giá bán thấp hơn thực tế

Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tổng đài tư vấn.

luatannam