19006172

Con nuôi bị bệnh có được đơn phương chấm dứt HĐLĐ không?

Con nuôi bị bệnh có được đơn phương chấm dứt HĐLĐ không?

Tôi đang làm việc cho một công ty ở TP. Hà Nội từ tháng 8/2019 với hợp đồng lao động thời hạn 12 tháng. Gần đây, con nuôi của tôi ở Nghệ An bị bệnh ung thư rất nặng và gia đình cần tôi về để hỗ trợ chăm sóc cháu và chắc là cũng mất thời gian dài. Vì vậy tôi muốn đơn phương chấm dứt HĐLĐ có được không? Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động báo tôi có cần thông báo với công ty không? Công ty có quyền từ chối việc chấm dứt hợp đồng lao động của tôi hay không? Khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ thì tôi có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không? Mong tổng đài tư vấn giúp tôi, xin cảm ơn.



Con nuôi bị bệnh có được đơn phương

Hỗ trợ tư vấn Luật Lao động trực tuyến 24/7: 1900 6172

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất, con nuôi bị bệnh có được đơn phương chấm dứt HĐLĐ không?

Căn cứ theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 37 Bộ luật lao động năm 2012 và Khoản 2 Điều 11 Nghị định 05/2015/NĐ-CP như sau:

“Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

Điều 11. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động tại Điểm d Khoản 1 Điều 37 của Bộ luật Lao động trong các trường hợp sau đây:

a) Phải nghỉ việc để chăm sóc vợ hoặc chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng, con đẻ, con nuôi bị ốm đau, tai nạn;”

Như vậy, theo quy định trên dẫn chiếu đến trường hợp của bạn; Bạn đang làm việc cho một công ty ở TP. Hà Nội từ tháng 8/2019 với hợp đồng lao động thời hạn 12 tháng. Gần đây, con nuôi của bạn ở Nghệ An bị bệnh ung thư rất nặng và gia đình cần bạn về để hỗ trợ chăm sóc cháu và mất thời gian khá dài. Vì vậy, trường hợp do con nuôi bạn bị ốm đau mà bạn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng thì bạn có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo quy định.

Thứ hai, thời gian báo trước khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ

Căn cứ theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 37 Bộ luật lao động năm 2012 như sau:

“Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;”

Như vậy, theo quy định trên thì nếu bạn muốn đơn phương chấm dứt HĐLĐ với công ty vì lý do chăm sóc con nuôi bị ốm đau thì bạn sẽ phải báo cho công ty biết trước ít nhất 30 ngày.

Thứ ba, NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ có được hưởng trợ cấp thất nghiệp?

Căn cứ theo quy định tại Điều 43 Luật việc làm năm 2013 như sau:

“Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; …

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây…”

Như vậy, theo quy định trên thì chỉ trong trường hợp bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật bạn mới không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn Luật Lao động trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.

->Công ty báo trước khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ có tính ngày nghỉ lễ?

luatannam