19006172

Bằng lái xe cho người đủ 18 tuổi có thể dự thi theo luật hiện hành

Bằng lái xe cho người đủ 18 tuổi có thể dự thi theo luật hiện hành

Cho em hỏi những loại bằng lái xe nào cho người đủ 18 tuổi có thể thi được thế ạ? Bằng lái xe có thời hạn sử dụng không hay sẽ dùng được mãi luôn ạ? Nếu em làm mất hoặc hư hỏng thì phải làm sao ạ?



Bằng lái xe

Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn về bằng lái xe cho người đủ 18 tuổi có thể dự thi theo luật hiện hành đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất, bằng lái xe cho người đủ 18 tuổi có thể dự thi theo luật hiện hành:

Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 1 điều 60 Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định như sau:

“Điều 60. Tuổi, sức khỏe của người lái xe

1. Độ tuổi của người lái xe quy định như sau:

a) Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;

b) Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;

c) Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2);

d) Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC);

đ) Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng D kéo rơ moóc (FD);

e) Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.”

Đồng thời, căn cứ theo quy định tại Điều 16 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, bằng lái xe cho người đủ 18 tuổi có thể dự thi theo luật hiện hành là bằng lái xe hạng A1, A2, A3, A4; hạng B1 số tự động và hạng B1.

Thứ hai, về thời hạn của giấy phép lái xe:

Căn cứ Điều 17 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT  thì giấy phép lái xe gồm hai loại:

Một là, giấy phép lái xe không có thời hạn gồm: Giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3, A4.

Hai là, giấy phép lái xe có thời hạn gồm:

  • Giấy phép lái xe hạng B1 có thời hạn đến khi người lái xe đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam; trường hợp người lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì giấy phép lái xe được cấp có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.
  • Giấy phép lái xe hạng A4, B2 có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.
  • Giấy phép lái xe hạng C, D, E, FB2, FC, FD, FE có thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp.

Thứ ba, trường hợp giấy phép lái xe bị hư hỏng:

Căn cứ khoản 5 Điều 37 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định như sau:

“Điều 37. Đổi giấy phép lái xe

5. Đối tượng được đổi giấy phép lái xe:

a) Người Việt Nam, người nước ngoài được đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe tại Việt Nam;

b) Người có giấy phép lái xe của ngành giao thông vận tải cấp bị hỏng;”

Như vậy, theo quy định thì giấy phép lái xe của bạn bị hư hỏng sẽ được đổi lại.

Về thủ tục đổi lại giấy phép lái xe:

Căn cứ Điều 38 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định như sau:

“Điều 38. Thủ tục đổi giấy phép lái xe do ngành Giao thông vận tải cấp

Người lái xe lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực tiếp hoặc bằng hình thức kê khai trực tuyến đến Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:

1. Đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định, trừ các đối tượng sau:

a) Người có giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3;

b) Người có nhu cầu tách giấy phép lái xe có thời hạn và không thời hạn.

3. Bản sao giấy phép lái xe, giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (đối với người Việt Nam) hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài).

Khi đến thực hiện thủ tục đổi giấy phép lái xe, người lái xe phải chụp ảnh trực tiếp tại cơ quan cấp giấy phép lái xe và phải xuất trình bản chính các hồ sơ nêu trên (trừ các bản chính đã gửi) để đối chiếu.”

Theo đó, khi giấy phép lái xe của bạn bị hư hỏng sẽ phải chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ theo quy định trên để được cấp lại giấy phép lái xe.

Thứ tư, trường hợp giấy phép lái xe bị mất:

Căn cứ khoản 2 Điều 36 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định như sau:

“Điều 36. Cấp lại giấy phép lái xe

2. Người có giấy phép lái xe bị mất, còn thời hạn sử dụng hoặc quá thời hạn sử dụng dưới 03 tháng, được xét cấp lại giấy phép lái xe.

Hồ sơ bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp lại giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Hồ sơ gốc phù hợp với giấy phép lái xe (nếu có);

c) Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định, trừ trường hợp cấp lại giấy phép lái xe không thời hạn các hạng A1, A2, A3;

d) Bản sao giấy chứng minh, nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (đối với người Việt Nam) hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định, cư ở nước ngoài).

Khi đến thực hiện thủ tục cấp lại giấy phép lái xe tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải, người lái xe gửi 01 bộ hồ sơ, chụp ảnh trực tiếp và xuất trình, bản chính các hồ sơ nêu trên (trừ các bản chính đã gửi) để đối chiếu.

Sau thời gian 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ, chụp ảnh và nộp lệ phí theo quy định, nếu không phát hiện giấy phép lái xe đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý; có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, thì được cấp lại giấy phép lái xe.”</p

Như quy định trên, khi bạn có giấy phép lái xe bị mất, còn thời hạn sử dụng hoặc quá thời hạn sử dụng dưới 03 tháng, được xét cấp lại giấy phép lái xe. Để được xét cấp lại bạn cần chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ theo quy định trên.

Trên đây là toàn bộ phần giải đáp về vấn đề bằng lái xe người đủ 18 tuổi. Nếu còn vướng mắc xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.

-> Chưa đủ 18 tuổi điều khiển xe máy có bị phạt lỗi không có bằng lái?

luatannam