19006172

Đang điều trị ốm đau dài ngày nhưng không được cấp Giấy nghỉ BHXH

Đang điều trị ốm đau dài ngày nhưng không được cấp Giấy nghỉ BHXH

Đang điều trị ốm đau dài ngày nhưng không được cấp Giấy nghỉ BHXH? Cho tôi hỏi trường hợp người lao động bên công ty bị ốm đau dài ngày nhưng chỉ mới được nghỉ 02 tháng theo giấy ra viện. Hiện nay người lao động này đã ra viện và điều trị ở nhà nhưng bệnh viện không cấp Giấy chứng nhận nghỉ hưởng BHXH. Vậy trường hợp này người lao động có được giải quyết chế độ ốm đau dài ngày 180 ngày nữa không? Khi không được cấp Giấy nghỉ hưởng BHXH thì có bị cắt BHYT không? Nếu không giải quyết chế độ ốm đau thì công ty phải báo giảm bạn ấy theo diện nghỉ không lương đúng không?



nhưng không được cấp Giấy nghỉ BHXH

Dịch vụ tư vấn chế độ ốm đau trực tuyến 24/7: 1900 6172

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất, về thời gian tối đa hưởng ốm đau dài ngày

Căn cứ Khoản 2 Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:

“Điều 26. Thời gian hưởng chế độ ốm đau

2. Người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm đau như sau:

a) Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;

b) Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau quy định tại điểm a khoản này mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội

3. Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 của Luật này căn cứ vào thời gian điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.”

Như vậy, người mắc bệnh dài ngày được nghỉ tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần, Hết thời hạn nêu trên mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội. Thời gian hưởng chế độ ốm đau phải căn cứ vào thời gian điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.

Căn cứ Điều 4 Quyết định số 166/QĐ-BHXH quy định:

“Điều 4. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả

“2.1.1. Trường hợp điều trị nội trú

a) Bản sao giấy ra viện của người lao động hoặc con của người lao động dưới 7 tuổi Trường hợp người bệnh tử vong tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì thay bằng Giấy báo tử; trường hợp giấy báo tử không thể hiện thời gian vào viện thì có thêm giấy tờ của cơ sở khám, chữa bệnh thể hiện thời gian vào viện.

b) Trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm bản sao giấy chuyển tuyến hoặc giấy chuyển viện.

2.1.2. Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH (bản chính). Trường hợp cả cha và mẹ đều nghỉ việc chăm con thì giấy chứng nhận nghỉ việc của một trong hai người là bản sao; hoặc giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú”.

Như vậy, theo quy định này thì để được giải quyết chế độ ốm đau trong trường hợp điều trị ngoại trú thì người lao động phải cung cấp được Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH (bản chính). Do đó, trường hợp người lao động của công ty bạn nghỉ điều trị ở nhà nhưng bệnh viện không cấp Giấy chứng nhận nghỉ hưởng BHXH thì người lao động này sẽ không được giải quyết ốm đau những ngày điều trị ngoại trú.

Thứ hai, về việc cấp thẻ BHYT trong thời gian hưởng chế độ ốm đau

Căn cứ Khoản 4, 5, Điều 42 Quyết định 595/QĐ- BHXH ngày 14 tháng 04 năm 2017 quy định như sau:

”Điều 42. Quản lý đối tượng

4. Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH.

5. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về BHXH thì không phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN nhưng vẫn được hưởng quyền lợi BHYT.

Như vậy, người bị bệnh dài ngày sẽ được cơ quan BHXH cấp thẻ bảo hiểm y tế. Tuy nhiên, trường hợp người lao động của bên công ty bạn không được cấp Giấy chứng nhận nghỉ hưởng BHXH trong thời gian điều trị ngoại trú nên không đủ điều kiện để hưởng chế độ ốm đau dài ngày do đó những ngày người lao động nghỉ không có giấy chứng nhận nghỉ hưởng BHXH sẽ không được cấp thẻ BHYT.

Thứ ba, về việc báo giảm người lao động không đóng BHXH

Căn cứ Khoản 4, 5, 6 Điều 42 Quyết định 595/QĐ- BHXH ngày 14 tháng 04 năm 2017 quy định như sau:

”Điều 42. Quản lý đối tượng

4. Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH.

5. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về BHXH thì không phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN nhưng vẫn được hưởng quyền lợi BHYT.

6. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì đơn vị và người lao động không phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, thời gian này được tính là thời gian đóng BHXH, không được tính là thời gian đóng BHTN và được cơ quan BHXH đóng BHYT cho người lao động.

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được ghi trên sổ BHXH theo mức tiền lương đóng BHXH của tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản người lao động được nâng lương thì được ghi theo mức tiền lương mới của người lao động từ thời điểm được nâng lương.

Như vậy

Theo thông tin bạn cung cấp; trường hợp người lao động của bạn không được giải quyết hưởng chế độ ốm đau và đơn vị chưa chấm dứt HĐLĐ thì nếu người lao động nghỉ việc không hưởng lương từ 14 ngày làm việc trở lên thì bên công ty bạn được báo giảm nghỉ không lương để dừng đóng BHXH.

Nếu còn vướng mắc xin vui lòng liên hệ Tổng đài hỗ trợ tư vấn bảo hiểm xã hội trực tuyến 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.

–>Chế độ nghỉ dưỡng sức sau ốm đau được xác định như thế nào?

luatannam