19006172

Hướng dẫn cách ly hôn khi không có giấy tờ

Hướng dẫn cách ly hôn khi không có giấy tờ

Vợ chồng tôi đã kết hôn từ năm 2013, đã có 1 con trai 2 tuổi và 1 căn nhà trị giá khoảng 600 triệu, trong thời gian chung sống chồng tôi thường xuyên đánh đập xúc phạm tôi. Đỉnh điểm tháng 9/2016, tôi đã phải bế con về nhà ngoại mà không kịp cầm theo bất cứ giấy tờ nào và cũng không thể về lại ngôi nhà đó để lấy được. Hiện tại, tôi muốn ly hôn thật nhanh vì không thể chịu đựng thêm ngày nào nữa nhưng chồng tôi không đồng ý ly hôn hằng ngày vẫn gọi điện, nhắn tin dọa nạt bắt tôi phải bế con về nhà. Tôi phải làm thế nào để ly hôn nhanh trong trường hợp này?



Hướng dẫn cách ly hôn khi không có giấy tờ

Tư vấn Hôn nhân gia đình:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấnTrường hợp: Hướng dẫn cách ly hôn khi không có giấy tờ; chúng tôi xin trả lời cho bạn như sau:

  1. Về thủ tục ly hôn:

Theo quy định tại Điều 51 Luật Hôn Nhân và Gia đình 2014 có quy định “1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.” Trong trường hợp này, chồng bạn không đồng ý ly hôn nhưng bạn nhận thấy cuộc sống hôn nhân không thể duy trì được thì bạn có thể tự mình làm thủ tục đơn phương ly hôn. Để yêu cầu ly hôn được giải quyết một cách nhanh chóng, trước hết bạn cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ ly hôn. Hồ sơ ly hôn gồm có:

Hồ sơ gồm có những giấy tờ sau:

+ Đơn yêu cầu ly hôn (theo mẫu/ mẫu của Tòa án);

+ Giấy chứng nhận đăng kí kết hôn (bản chính);

+ Chứng minh thư nhân dân và Sổ hộ khẩu của hai vợ chồng (bản sao chứng thực);

+ Giấy khai sinh của các con (bản sao chứng thực);

+ Chứng thực giấy tờ về tài sản và các nghĩa vụ chung của vợ chồng (bản sao chứng thực);

+ Bản chính văn bản xác nhận mâu thuẫn vợ chồng (nếu có).

Việc cung cấp đầy đủ các tài liệu trong hồ sơ ly hôn sẽ giúp Tòa nhanh chóng có thông báo thụ lý vụ án mà không phải yêu cầu bạn phải bổ sung thêm chứng cứ làm kéo dài thời gian giải quyết yêu cầu. Tuy nhiên, đối với việc bạn thiếu giấy tờ để hoàn thành hồ sơ yêu cầu tòa án thụ lý thì:

  • Về sổ hộ khẩu bạn liên hệ với công an cấp xã, phường nơi chồng bạn thường trú nhờ họ xác nhận rằng chồng bạn đang là nhân khẩu thường trú tại địa phương.
  • Đối với bản sao giấy đăng ký kết hôn thì bạn có thể đến Ủy ban nhân dân xã nơi đăng ký kết hôn để xin trích lục bản sao.
  • Về giấy khai sinh của con bạn liên hệ với cơ quan hộ tịch nơi vợ chồng bạn đã khai sinh cho con để xin cấp bản sao.
  • Đối với bản sao chứng minh nhân dân thì bạn cũng có thể xin bản sao tại ủy ban nhân dân xã hoặc cơ quan công an nơi chồng bạn cư trú.

Khi nộp các giấy tờ này cho Tòa, bạn phải gửi kèm theo đơn nêu rõ việc chồng bạn giữ hết các giấy tờ gây khó khăn cho bạn, khiến bạn không thể có đầy đủ các giấy tờ để nộp cho tòa án. Các giấy tờ khác như chứng minh thư nhân dân của chồng hay giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bản chính bạn không thể cung cấp cho Tòa được thì bạn có quyền làm đơn yêu cầu Tòa án thu thập chứng cứ, trong đó nêu rõ lý do bạn không thu thập được chứng cứ và họ tên, địa chỉ chồng bạn cũng như chỉ rõ các giấy tờ bạn cần Tòa án thu thập. Trên cơ sở đó, Tòa sẽ yêu cầu chồng bạn cung cấp các chứng cứ để giải quyết yêu cầu ly hôn cho bạn (Điều 106 BLTTDS 2015: Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức cung cấp tài liệu, chứng cứ).

Về việc khi bạn bị chồng đánh đập, xúc phạm là chồng bạn đã vi phạm nghĩa vụ của vợ chồng. Theo quy định tại Điều 5 Luật HN&GĐ quy định về việc bảo vệ chế độ hôn nhân gia đình thì hành vi bạo lực gia đình là hành vi bị cấm. Bạn có thể nhờ địa phương hoặc hàng xóm xác nhận việc chồng bạn đánh đập, xúc phạm. Đó cũng là căn cứ để yêu cầu ly hôn và là căn cứ xác định lỗi trong vụ án ly hôn.

  1. Về chia tài sản chung sau khi ly hôn:

Theo Khoản 1, Điều 38 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 có quy định về: Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân: Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.”

Nếu bạn và chồng bạn muốn chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân có thể thỏa thuận với nhau hoặc yêu cầu Tòa giải quyết. Trường hợp vợ chồng bạn tự thỏa thuận thì phải lập thành văn bản và phải công chứng. Trường hợp yêu cầu Tòa giải quyết, Tòa dựa trên nguyên tắc tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố: Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập; Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng (Điều 59 Luật HN&GĐ). Tuy nhiên, khi yêu cầu tòa giải quyết chia tài sản sẽ phải chịu án phí, mức án phí được tính theo giá ngạch.

  1. Về con:

Theo quy định tại Khoản 3, Điều 81: Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn: “Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

Trong trường hợp này, nếu 2 vợ chồng bạn không thể thỏa thuận được quyền nuôi con bạn sẽ là người được Tòa án quyết định giao quyền nuôi con.

Mọi vấn đề vướng mắc liên quan đến vấn đề đăng ký khai sinh cho trẻ xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.

luatannam