19006172

Mức phạt chưa đủ tuổi điều khiển xe máy không mũ, không gương

Mức phạt chưa đủ tuổi điều khiển xe máy không mũ, không gương

Chào anh chị, tôi có 01 trường hợp cần hỗ trợ như sau: Con trai tôi mới 16 tuổi mấy tháng có đi xe máy 110 phân khối để đi học và bị công an bắt với những lỗi: Không đủ điều kiện lái xe (không có bằng lái), không có gương, không có mũ bảo hiểm, không mang theo giấy tờ xe. Chủ xe là một người Chú ạ. Vậy trong trường hợp này con tôi có bị phạt không và mức phạt là thế nào? Xin cảm ơn.



chưa đủ tuổi điều khiển xe máy

Tư vấn luật giao thông:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn . Đối với trường hợp của bạn vấn đề giao xe máy cho người chưa đủ tuổi điều khiển; chúng tôi xin trả lời cho bạn như sau:

Thứ nhất, xử phạt người điều khiển xe chưa đủ tuổi, không mũ, không gương và không mang giấy tờ xe;

Độ tuổi được điều khiển xe máy:

Căn cứ tại khoản 1, điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định:

“1. Độ tuổi của người lái xe quy định như sau:

a) Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;

b) Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;”

Theo quy định trên, người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi lanh dưới 50cm3 và người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, ba bánh có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tài, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi. Vậy, con của bạn 16 tuổi mấy tháng mà điều khiển xe máy có dung tích xi lanh 110cm3 là vi phạm quy định của pháp luật.

Theo Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP về xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới:

Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới

1. Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô.

4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên;”

Như vậy, con bạn sẽ bị xử phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe máy có dung tích xi lanh 110cm3 khi chưa đủ tuổi.

Điều khiển xe không đội mũ bảo hiểm:

Căn cứ vào quy định tại Điểm i và Điểm k Khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:

“Điều 6. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

Thứ hai, xử phạt chủ phương tiện giao xe cho người chưa đủ điều kiện lái xe;

Điểm đ Khoản 5 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:

“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ

5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

đ) Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 58 của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng”.

Đối chiếu quy định trên, người chú của con bạn là chủ phương tiện mà để cho bạn (người chưa đủ 18 tuổi) điều khiển xe máy này thì sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết sau:

Nếu còn vướng mắc xin vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn Luật giao thông đường bộ trực tuyến 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.

luatannam