19006172

Đã đóng BHTN khi chấm dứt HĐLĐ trước hạn có phải bồi thường?

Đã đóng BHTN khi chấm dứt HĐLĐ trước hạn có phải bồi thường?

Xin chào tổng đài tư vấn luật lao động!  

Công ty tôi đã đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động đầy đủ thì khi công ty tôi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn với tôi thì công ty tôi có phải đền bù hợp đồng nữa không ạ?


 


Tư vấn hợp đồng lao động:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Đối với câu hỏi về Nghỉ việc luôn vì bận trông con có phải bồi thường hợp đồng; chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:

Quyền đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động của Người sử dụng lao động

Căn cứ tại Điều 36 Bộ luật lao động 2019 thì Người sử dụng lao động được quyền đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động với người lao động khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

“Điều 36. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;

c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;

đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;

e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;

g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và g khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động như sau:

a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

3. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại điểm d và điểm e khoản 1 Điều này thì người sử dụng lao động không phải báo trước cho người lao động.”

Theo quy định trên, Công ty chỉ được quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ với người lao động khi thuộc một trong bảy trường hợp nêu tại Khoản 1 Điều 36 Bộ luật lao động 2019 nêu trên. Và khi thực hiện quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ thì người sử dụng lao động phải đáp ứng quy định về thời hạn báo trước là 45 ngày, 30 ngày hoặc 03 ngày tùy từng Hợp đồng lao động được ký kết.

Như vậy, bạn không nói rõ Công ty đơn phương chấm dứt HĐLĐ với bạn với lý do gì nên bạn có thể đối chiếu quy định trên để xác định tính hợp pháp khi công ty đơn phương chấm dứt HĐLĐ.

Thế nào là đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái luật

Căn cứ tại Điều 39 Bộ luật lao động năm 2019 có quy định về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật như sau:

“Điều 39. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại các điều 35, 36 và 37 của Bộ luật này.”

Theo quy định này, đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật là trường hợp chấm dứt HĐLĐ không đúng quy định tại các Điều 35, 36 và 37 của Bộ luật lao động năm 2019. Do đó, tại Điều 36 Bộ luật lao động năm 2019 quy định về quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ của người sử dụng lao động. Vậy nếu người sử dụng lao động mà đơn phương chấm dứt HĐLĐ không theo các căn cứ tại Điều 36 Bộ luật lao động năm 2019 thì sẽ là trường hợp dơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật.

Khi Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái luật sẽ đặt ra trách nhiệm bồi thường theo Điều 41 Bộ luật lao động năm 2019.

Nghĩa vụ của Người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái luật

Căn cứ theo Điều 41 Bộ luật lao động năm 2019 quy định như sau:

“Điều 41. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động.

Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước quy định tại khoản 2 Điều 36 của Bộ luật này thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.

2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này để chấm dứt hợp đồng lao động.

3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả theo quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.”

Như vậy, khi người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật thì phải trả đầy đủ tiền lương theo hợp đồng, tiền bảo hiểm, bồi thường 2 tháng tiền lương và nhận người lao động quay trở lại làm việc. Trường hợp không muốn nhận người lao động quay trở lại làm việc và người lao động đồng ý thì người sử dụng lao động phải bồi thường thêm cho người lao động ít nhất thêm 2 tháng tiền lương theo hợp đồng nữa.

Có thể thấy rằng, việc bồi thường khi người sử dụng đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật không có sự liên quan tới việc có tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động hay không. Vì đây là 2 nghĩa vụ hoàn toàn độc lập của người sử dụng lao động khi nhận người lao động vào làm việc. Nếu công ty nơi bạn đang làm việc đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho bạn nhưng lại đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không có căn cứ hoặc không thông báo trước theo quy định với bạn thì công ty vẫn phải có nghĩa vụ bồi thường hợp đồng lao động cho bạn như bình thường.

Người lao động phải làm gì khi công ty đơn phương chất dứt HĐLĐ trái luật

Khi cho rằng các hành vi, quyết định của Người sử dụng lao động gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động thì người lao động có thể sử dụng những cách thức sau để bảo vệ bản thân, cụ thể:

Cách 01: Thực hiện quyền khiếu nại;

Căn cứ tại Điều 5 Nghị định 24/2018/NĐ-CP quy định: “Khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi của người sử dụng lao động; cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp; doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; tổ chức dịch vụ việc làm, tổ chức có liên quan đến hoạt động tạo việc làm cho người lao động; tổ chức đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người bị xâm phạm thực hiện khiếu nại đến người giải quyết khiếu nại lần đầu theo quy định tại khoản 1 Điều 15, khoản 1 Điều 16, khoản 1 Điều 17 và khoản 1 Điều 18 Nghị định này hoặc khởi kiện tại tòa án theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 Nghị định này.”

Như vậy, nếu Công ty đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật với bạn thì trước hết bạn có thể làm đơn khiếu nại gửi đến Giám đốc Công ty để yêu cầu được giải quyết. Nếu trường hợp Công ty không giải quyết hoặc giải quyết không thỏa đáng thì bạn có thể làm đơn đến Phòng lao động thương binh và xã hội hoặc thực hiện quyền khởi kiện theo Cách 02.

Bạn có thể tham khảo thêm bài viết sau: Khiếu nại về việc công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Cách 02: Khởi kiện tại Tòa án nhân dân quận/huyện nơi công ty đặt trụ sở;

Căn cứ tại Khoản 1 Điều 188 Bộ luật lao động năm 2019 thì tranh chấp về việc chấm dứt HĐLĐ thì người lao động không cần phải qua hòa giải mà có thể thực hiện ngay quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân để bảo vệ quyền lợi của mình theo trình tự của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Vậy, nếu việc khiếu nại đến công ty không thành bạn có thể nộp đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân quận/huyện nơi Công ty đặt trụ sở để được giải quyết.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết sau: Khởi kiện công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật

Nếu trong quá trình giải quyết có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.

luatannam