19006172

Nhân viên bị kỷ luật sa thải thì có được làm hồ sơ hưởng TCTN 

Nhân viên bị kỷ luật sa thải thì có được làm hồ sơ hưởng TCTN

Cơ quan em có 1 nhân viên bị kỷ luật sa thải. Em có làm 1 quyết định sa thải. Vậy khi bị vi phạm bị sa thải như vậy nhân viên đó có làm hồ sơ thất nghiệp được không ạ. Người này đóng BHTN ở công ty được 8 năm thì được nhận bao nhiêu tháng BHTN? Bên công ty em kê khai lương người này 60 triệu để đóng BHTN thì mỗi tháng người này nhận được bao nhiêu tiền BHTN. Công ty em ở đóng BHXH ở quận 1 TP.HCM



Nhân viên bị kỷ luật sa

Luật sư tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900 6172

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất, nhân viên bị kỷ luật sa thải thì có được làm hồ sơ hưởng TCTN

Căn cứ theo quy định tại Điều 49 Luật việc làm 2013 quy định như sau:

“Điều 49. Điều kiện hưởng

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

…”

Như vậy,  theo quy định này về chấm dứt hợp đồng lao động, trừ các trường hợp: Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật và  hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng. Do đó, nhân viên bên bạn bị kỷ luật sa thải thì nếu đáp ứng 03 điều kiện còn lại thì vẫn được nộp hồ sơ hưởng TCTN.

Thứ hai, thời gian hưởng TCTN

Căn cứ theo quy định tại Điều 50 Luật việc làm 2013 quy định như sau:

“Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp

2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.”

Như vậy,  theo quy định trên thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp. Bạn đóng được 8 năm BHTN  thì cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì bạn được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng. Do đó, thời gian hưởng TCTN của bạn là 8 tháng. 

Thứ ba, quy định mức hưởng TCTN

Căn cứ theo quy định tại Điều 50 Luật việc làm 2013 quy định như sau:

“Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.”

Đồng thời, căn cứ theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 90/2019/NĐ-CP  thì mức lương tối thiểu vùng của vùng I (Quận 1 TP.HCM)  là 4.420.000 đồng/tháng nên mức hưởng trợ cấp thất nghiệp của bạn tối đa bằng 4.420.000 x 5 = 22.100.000 đồng/tháng.

Như vậy, tuy 60% mức bình quân tiền lương 06 tháng cuối của nhân viên bên bạn bằng 60% x 60.000.000 = 36.000.000 đồng nhưng mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa với khu vực I là 22.100.000 đồng/tháng nên người lao động chỉ được hưởng mức cao nhất bằng 22.100.000 đồng/tháng.

Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ đến Tổng đài tư vấn bảo hiểm thất nghiệp: 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn và giải đáp trực tiếp.

–> Hưởng trợ cấp thất nghiệp và hỗ trợ học nghề cùng lúc?

luatannam