19006172

Trường hợp thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Trường hợp thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Tôi muốn tư vấn về vấn đề thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Cụ thể như sau:

Vào khoảng năm 1998-1999, tôi có mua khoảng 7 sào đất bằng giấy tay không có xác nhận của chính quyền địa phương. Nguồn gốc đất của những người bán là được khai hoang sử dụng sản xuất nông nghiệp và trồng cây lâu năm từ năm 1976 và sử dụng ổn định đến năm 1998 không có tranh chấp. Từ lúc mua đất, gia đình tôi có trồng cây xà cừ. Gia đình tôi sinh sống nơi xã khác trong cùng một tỉnh, không có hộ khẩu tại nơi mà tôi đã mua đất. Đến năm 2008, tôi nộp hồ sơ xin đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và được cấp vào tháng 12/2008 với hình thức công nhận quyền sử dụng đất. Tôi có gia đình tuy nhiên Giấy chứng nhận này chỉ đứng tên một mình tôi. Tôi là nhân viên tại Công ty Viễn thông, còn bà xã thì ở nhà làm lặt vặt, không làm chính thức tại công ty nào cả. Tuy tôi không có hộ khẩu tại nơi có đất nông nghiệp nhưng tôi và vợ vẫn trồng cây sản xuất nông nghiệp trên đất. Tuy nhiên, sau đó đến tháng 01/2013, tôi bị cấp thẩm quyền (Thanh tra) thẩm tra giấy chứng nhận của tôi và ban hành quyết định thu hồi giấy chứng nhận đã cấp nêu trên với lý do: tôi là nhân viên công tác tại Công ty Viễn thông không thuộc đối tượng trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nên không thuộc đối tượng được công nhận quyền sử dụng đất. Do đó đã áp dụng khoản 2 Điều 14 Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 thì việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tôi với hình thức “nhà nước công nhận quyền sử dụng đất” là không đúng quy định của pháp luật, (không đúng đối tượng sử dụng đất). Trường hợp này được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với hình thức thuê đất. Như vậy trường hợp của tôi đã bị thu hồi giấy chứng nhận rồi và chỉ được cấp giấy chứng nhận với hình thức thuê đất. Vậy xin hỏi việc cấp giấy chứng nhận với hình thức thuê đất có đúng không ạ. Xin cảm ơn!



thu hồi giấy chứng nhậnTư vấn pháp luật đất đai:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấn. Về thu hồi giấy chứng nhận, tổng đài xin tư vấn như sau:

Gia đình bạn nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất năm 1998 nên để xác định điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải căn cứ vào Luật đất đai 1993 và các văn bản hướng dẫn.

Theo quy định tại Điều 9 Nghị định 17/1999/NĐ-CP về điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất:

“Điều 9. Điều kiện nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp

Hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp phải có các điều kiện sau đây:

1. Có nhu cầu sử dụng đất;

2. Chưa có đất hoặc đang sử dụng đất dưới hạn mức theo quy định của pháp luật về đất đai.

Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất lúa nước thì người nhận chuyển nhượng phải là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp.

Đối với hộ gia đình nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất vượt hạn mức thì diện tích đất vượt hạn mức đó phải chuyển sang thuê đất theo quy định tại điểm 1 khoản 5 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai.”

Và theo quy định tại điểm b mục III Thông tư 1417/1999/TT-TCĐC về chuyển nhượng quyền sử dụng đất như sau:

III. VỀ CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

1. Đối với hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

b. Hộ gia đình nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất `1nông nghiệp trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm, thì trong hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có bản kê khai diện tích đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm mà mình đang sử dụng tại nơi đăng ký hộ khẩu thường trú và tại địa phương khác, bản kê khai này phải có xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất; đối với phần diện tích đã được cấp giáy chứng nhận quyền sử dụng đất thì chỉ cần gửi kèm theo bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

UBND huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi làm thủ tục chuyển nhượng căn cứ vào bản kê khai và bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để tính diện tích đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm của hộ gia đình nhận chuyển nhượng, nếu vượt hạn mức sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm thì phần diện tích vượt hạn mức đó phải chuyển sang hình thức thuê đất của Nhà nước.

Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng lúa nước.”

Do đó, trường hợp này việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ chủ đất cũ sang gia đình bạn là đúng theo quy định pháp luật nếu tại thời điểm nhận chuyển nhượng năm 1998, gia đình bạn chưa có đất hoặc đang sử dụng đất dưới hạn mức theo quy định của pháp luật về đất đai. Tuy nhiên, đối với trường hợp hộ gia đình bạn nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất vượt hạn mức thì diện tích đất vượt hạn mức đó phải chuyển sang thuê đất.

Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 04/2000/NĐ-CP về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:

” 1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều 3 của Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999 của Chính phủ về thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất (gọi tắt là Nghị định số 17/1999/NĐ-CP của Chính phủ), thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.”

Như vậy, khi gia đình bạn nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong hạn mức thì việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho gia đình bạn vào năm 2008 với hình thức công nhận quyền sử dụng đất là đúng theo quy định của pháp luật.

Bên cạnh đó, theo quy định tại khoản 3 Điều 43 Nghị định 181/2004/NĐ-CP về ghi tên người sử dụng đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

“3. Đối với hộ gia đình sử dụng đất được thực hiện theo quy định sau:

a) Trường hợp hộ gia đình sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất là tài sản chung của cả vợ và chồng thì ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng; trường hợp hộ gia đình đề nghị chỉ ghi họ, tên vợ hoặc họ, tên chồng thì phải có văn bản thoả thuận của vợ và chồng có chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

…..

thu hồi giấy chứng nhận

Tổng đài tư vấn đất đai trực tuyến 24/7: 19006172

Đối với hộ gia đình sử dụng đất mà vợ hoặc chồng là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc trường hợp quy định tại Điều 121 của Luật Đất đai thì việc ghi tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này”

Theo đó, trường hợp gia đình bạn mua đất nông nghiệp nhưng trên Giấy chứng nhận chỉ ghi tên người chồng thì cần phải có văn bản thỏa thuận của vợ chồng bạn có chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất.

Như vậy trường hợp mà cơ quan nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của gia đình bạn với lý do bạn là nhân viên công tác tại Công ty Viễn thông không thuộc đối tượng trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nên không thuộc đối tượng được công nhận quyền sử dụng đất là không đúng vì pháp luật về đất đai năm 1993 chỉ yêu cầu trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất lúa nước thì người nhận chuyển nhượng phải là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp còn diện tích đất nông nghiệp gia đình bạn nhận chuyển nhượng không phải đất trồng lúa nước thì chỉ cần không nhận chuyển nhượng vượt hạn mức là sẽ được công nhận quyền sử dụng đất. Do đó, bạn bảo đảm quyền lợi của mình, bạn có thể khiếu nại tới Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất để được giải quyết.

Tóm lại:

Gia đình bạn chỉ phải chuyển sang hình thức thuê đất đối với phần diện tích vượt hạn mức.

Trên đây là giải đáp về vấn đề: Trường hợp thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết:

Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do sử dụng lâu dài

Trường hợp được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc về thu hồi giấy chứng nhận, bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tổng đài tư vấn.

luatannam