19006172

Thời gian thử việc có được tính để chi trả trợ cấp thôi việc hay không?

Thời gian thử việc có được tính để chi trả trợ cấp thôi việc hay không?

Chào anh, chị, em làm việc cho 1 công ty trong thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 1 năm 2008 đến tháng 10 năm 2022. Em xin hỏi là trường hợp của em như vậy thì có được tính trợ cấp thôi việc không và thời gian tính trợ cấp thôi việc cụ thể như thế nào ạ. Trong đó có 3 tháng thử việc từ tháng 1 đến hết tháng 3 năm 2008. Như vậy thì thời gian thử việc của em có được tính vào không ạ. Em xin cảm ơn mọi người.



Thời gian thử việc

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Căn cứ Điều 46 Bộ luật lao động 2019 quy định như sau:

“Điều 46. Trợ cấp thôi việc

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

Theo quy định trên, người lao động làm việc thường xuyên từ 12 tháng trở lên và có thời gian làm việc nhưng không đóng quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Dẫn chiếu đến trường hợp của bạn làm việc từ tháng 1 năm 2008 đến tháng 10 năm 2022 nên bạn sẽ được chi trả trợ cấp thôi việc và thời gian cụ thể tính trợ cấp thôi việc của bạn là 12 tháng ( từ tháng 1 năm 2008 đến tháng 12 năm 2008 vì từ 1/1/2009 thì bắt đầu đóng quỹ bảo hiểm thất nghiệp ).

Căn cứ tại khoản 3 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định như sau:

“Điều 8. Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm

3. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trong đó:

a) Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã trực tiếp làm việc; thời gian thử việc; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương; thời gian ngừng việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 111, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114, khoản 1 Điều 115; thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 176 và thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo Điều 128 của Bộ luật Lao động.”

Theo quy định trên trường hợp của bạn, sau thời gian thử việc thì bạn vào làm việc chính thức, có hợp đồng lao động theo đúng quy định và nghỉ việc thì vẫn được xem xét chi trả trợ cấp thôi việc. Do đó, khi xem xét thời gian làm việc để tính chi trả trợ cấp thôi việc cho bạn sẽ tính cả thời gian thử việc của bạn.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm các bài viết khác có liên quan, như sau:

Nếu còn vấn đề gì vướng mắc, bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến – 1900 6172 để được tư vấn và giải đáp trực tiếp.

luatannam