19006172

Giấy ra viện bị mất phải làm thế nào để được cấp lại?

Giấy ra viện bị mất phải làm thế nào để được cấp lại?

Giấy ra viện bị mất phải làm thế nào để được cấp lại? Cho em hỏi lao động bên em bị mất giấy ra viện thì có xin cấp lại được không ạ? Nếu không cấp lại được em dùng được giấy tờ gì khác để làm chế độ thai chết lưu cho chị này được không? Cho em hỏi hồ sơ phải nộp trong thời hạn bao lâu và em phải điền mẫu như thế nào vậy ạ?



Giấy ra viện bị mất

Dịch vụ tư vấn chế độ thai sản trực tuyến: 19006172

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi Giấy ra viện bị mất phải làm thế nào để được cấp lại? của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất, xin cấp giấy ra viện bị mất

Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 26 Thông tư 56/2017/TT-BYT về trách nhiệm của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh:

“5. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi đã cấp giấy ra viện, giấy chứng sinh, giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai, giấy chứng nhận không đủ sức khỏe để chăm sóc con sau khi sinh, giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội có trách nhiệm:

a) Cấp lại giấy ra viện, giấy chứng sinh, giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai, giấy chứng nhận không đủ sức khỏe để chăm sóc con sau khi sinh, giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội trong các trường hợp sau đây:

– Bị mất, bị hỏng;

Trường hợp cấp lại phải đóng dấu “Cấp lại” trên giấy ra viện, giấy chứng sinh, giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai, giấy chứng nhận không đủ sức khỏe để chăm sóc con sau khi sinh, giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.”

Theo đó, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi đã cấp giấy ra viện phải có trách nhiệm cấp lại khi người bệnh làm mất giấy ra viện. Trường hợp cấp lại phải đóng dấu “cấp lại” trên giấy đó. Vậy, khi mất giấy ra viện thì người lao động bên công ty bạn có thể đề nghị cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi đã cấp để xin cấp lại.

Thứ hai, hồ sơ để làm chế độ thai chết lưu

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Quyết định 166/QĐ-BHXH về hồ sơ hưởng chế độ thai sản:

“2.2. Đối với chế độ thai sn của người đang đóng BHXH:…gồm Danh sách 01B-HSB do đơn vị SDLĐ lập và hồ sơ nêu dưới đây:

2.2.1. Lao động n đi khám thai, sy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý; người lao động thực hiện biện pháp tránh thai:

a) Trường hợp điều trị nội trú: Bn sao giấy ra viện của người lao động; trường hợp chuyn tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm Bn sao giấy chuyn tuyến hoặc bản sao giấy chuyn viện.”

Như vậy, khi mất giấy ra viện thì không có giấy tờ gì có thể thay thế để làm hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho người lao động. Vì thế, giấy ra viện bị mất thì người bệnh cần phải đề nghị cấp lại giấy ra viện để làm hồ sơ.

Thứ ba, thời hạn nộp hồ sơ để hưởng chế độ thai sản

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 về giải quyết chế độ ốm đau, thai sản:

“Điều 102. Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản

2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.”

Theo quy định trên thì người sử dụng lao động, tức là công ty bạn phải có trách nhiệm nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động.

Giấy ra viện bị mất

Thứ tư, hướng dẫn điền mẫu

Căn cứ theo quy định tại Quyết định 166/QĐ-BHXH, mẫu 01B-HSB được ban hành kèm theo quyết định này để để các đơn vị sử dụng lao động thực hiện kê khai về danh sách người lao động đề nghị giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe.

Với trường hợp người lao động có thai chết lưu thì bạn phải điền vào phần II của Mục B trong mẫu 01B-HSB như sau:

Cột A : Ghi số thứ tự

Cột B: Ghi Họ và Tên của người lao động trong đơn vị đề nghị giải quyết trợ cấp BHXH.

Cột 1: Ghi mã số BHXH của người lao động trong đơn vị đề nghị giải quyết trợ cấp BHXH.

Cột 2: Ghi ngày/tháng/năm đầu tiên người lao động thực tế nghỉ việc hưởng chế độ theo quy định;

Cột 3: Ghi ngày/tháng/năm cuối cùng người lao động thực tế nghỉ hưởng chế độ theo quy định.

Cột 4: Ghi tổng số ngày thực tế người lao động nghỉ việc trong kỳ đề nghị giải quyết. Nếu nghỉ việc dưới 01 tháng ghi tổng số ngày nghỉ, nếu nghỉ việc trên 01 tháng ghi số tháng  nghỉ và số ngày lẻ nếu có.

Ví dụ: Người lao động thực tế nghỉ việc 10 ngày đề nghị giải quyết hưởng chế độ thì ghi: 10; Người lao động thực tế nghỉ việc 01 tháng 10 ngày đề nghị giải quyết hưởng chế độ thì ghi 1-10. Cộng tổng ở từng loại chế độ.

Cột C: Ghi số tài khoản, tên ngân hàng, chi nhánh nơi người lao động mở tài khoản; trường hợp người lao động không có tài khoản cá nhân thì bỏ trống.

Ví dụ: Số tài khoản 12345678xxx, ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Thăng Long

Cột D: Ghi chỉ tiêu xác định điều kiện, mức hưởng (Chỉ kê khai đối với đơn vị thực hiện giao dịch điện tử không gửi kèm theo chứng từ giấy)

Cột E: Bỏ trống không ghi.

Mọi thắc mắc vui liên quan về Giấy ra viện bị mất phải làm thế nào để được cấp lại?, bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn chế độ thai sản trực tuyến 19006172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.

-> Mức hưởng chế độ thai sản khi thai chết lưu được tính như thế nào?

 

 

luatannam