19006172

Thời gian tối đa nộp hồ sơ để hưởng trợ cấp thất nghiệp

Thời gian tối đa nộp hồ sơ để hưởng trợ cấp thất nghiệp

Em nghỉ việc từ ngày 29/07/2020 thì bây giờ còn có thể nộp hồ sơ hưởng TCTN được nữa không ạ? Do cũng khá lâu rồi nên em đã thất lạc quyết định nghỉ việc không biết có được hưởng trợ cấp thất nghiệp hay không?



nộp hồ sơ để hưởng trợ cấp thất nghiệp

Hỗ trợ tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900 6172

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất, thời gian tối đa nộp hồ sơ để hưởng trợ cấp thất nghiệp

Căn cứ theo quy định tại Điều 46 Luật Việc làm năm 2013 như sau:

Điều 46. Hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.”

Theo đó, thời gian tối đa nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm là 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Tuy nhiên, bạn nghỉ việc từ ngày 29/7/2020 thì thời hạn đối đa để nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp là ngày 29/10/2020. Nếu quá ngày 29/10/2020 mà bạn không nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tới trung tâm dịch vụ việc làm, thì bạn không được hưởng trợ cấp thất nghiệp, do quá thời hạn nộp hồ sơ để hưởng theo quy định.

Như vậy, bạn nghỉ việc từ ngày 29/7/2020 đến nay là tháng 9/2020 thì bạn cẫn còn  thời hạn để nộp hồ sơ hưởng TCTN.

Thứ hai, bị mất quyết định nghỉ việc có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?

Căn cứ theo Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP  và Khoản 6 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP như sau:

“Điều 16. Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.

2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:

a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

b) Quyết định thôi việc;

c) Quyết định sa thải;

d) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;

đ) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

e) Xác nhận của người sử dụng lao động trong đó có nội dung cụ thể về thông tin của người lao động; loại hợp đồng lao động đã ký; lý do, thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động;

g) Xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp hoặc hợp tác xã giải thể, phá sản hoặc quyết định bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với các chức danh được bổ nhiệm trong trường hợp người lao động là người quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã;

h) Trường hợp người lao động không có các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động do đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật và người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền thì thực hiện theo quy trình sau:…”

3. Sổ bảo hiểm xã hội.”

Theo đó, quyết định thôi việc là một trong các giấy tờ bắt buộc để được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Tuy nhiên, trường hợp bạn đã làm mất quyết định nghỉ việc thì bạn có thể liên hệ với công ty cũ để xin cấp lại hoặc có thể xin xác nhận của công ty trong đó có nội dung cụ thể về thông tin của người lao động; loại hợp đồng lao động đã ký; lý do, thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động để thay thế.

Nếu còn vấn đề gì thắc mắc vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.

Xác định thời điểm hết hạn nộp hồ sơ hưởng TCTN trong năm 2020

Có được gia hạn thời hạn nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp sau 3 tháng?

luatannam