19006172

Thủ tục thuận tình ly hôn khi vợ chồng không cùng nơi cư trú

Thủ tục thuận tình ly hôn khi vợ chồng không cùng nơi cư trú

Xin cho tôi hỏi về vấn đề: Thủ tục thuận tình ly hôn khi vợ chồng không cùng nơi cư trú. Tôi với ông xã có đăng ký kết hôn ở quận Bình Thạnh nhưng hộ khẩu của tôi lại ở Tân Bình còn ông xã lại hộ khẩu ở quận Phú Nhuận. Nay tôi và ông xã không sống được với nhau nữa muốn ly hôn đồng thuận thì chúng tôi phải nộp hồ sơ ở đâu? Mong tư vấn An Nam hướng dẫn giúp cho tôi.


Bài viết liên quan:


vợ chồng không cùng nơi cư trúTư vấn Hôn nhân gia đình:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấnVề ly hôn khi vợ chồng không cùng nơi cư trú, Tổng đài tư vấn xin trả lời cho bạn như sau:

Ly hôn là tình trạng mâu thuẫn vợ chồng trầm trọng, cuộc sống chung không thể tiếp tục kéo dài. Khi gia đình bạn đã rơi vào hoàn cảnh bất đồng quan điểm và muốn ly hôn thì căn cứ theo quy định tại Điều 55 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014:

Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.

Trong trường hợp này cả hai vợ chồng bạn đều đồng ý ly hôn nên bạn cần phải chuẩn bị hồ sơ xin ly hôn như sau:

Hồ sơ thuận tình ly hôn bao gồm:

– Đơn thuận tình ly hôn;

– Giấy đăng ký kết hôn (bản chính);

– Giấy khai sinh của con (bản sao, chứng thực) (nếu có con);

– Chứng minh thư nhân dân ( bản sao, chứng thực);

– Sổ hộ khẩu ( bản sao, chứng thực);

– Giấy tờ chứng minh tài sản.

Trên đây là những giấy tờ bạn cần phải chuẩn bị trong hồ sơ xin ly hôn, nếu thiếu một trong các giấy tờ trên thì Tòa án sẽ không thụ lý và yêu cầu bạn bổ sung.

Thời gian giải quyết thuận tình ly hôn:

Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, Tòa án phải thụ lý vụ án, thông báo để đương sự nộp tiền tạm ứng án phí. Sau khi nộp án phí, người khởi kiện nộp cho tòa biên lai nộp tiền tạm ứng án phí để Tòa thụ lý vụ án.

Trong thời hạn 15 ngày, nếu Tòa án hòa giải không thành, xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thoả thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con thì Toà án công nhận thuận tình ly hôn và sự thoả thuận về tài sản và con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con; nếu không thoả thuận được hoặc tuy có thoả thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Toà án quyết định.

Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hòa giải không thành, nếu hai bên đương sự không thay đổi nội dung yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn thì Tòa án ra Quyết định công nhận thuận tình ly hôn.

vợ chồng không cùng nơi cư trú

Tư vấn pháp luật Hôn nhân gia đình trực tuyến 24/7: 19006172

Thẩm quyền giải quyết thuận tình ly hôn:

Căn cứ tại Khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định về Thẩm quyền của Toà án giải quyết ly hôn:

“Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ

1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

b) Các đương sự có quyền tự thoả thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.”

Vụ án về ly hôn được quy định tại Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 sẽ do Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi thường trú, tạm trú chung của vợ, chồng hoặc nơi thường trú, tạm trú của vợ hoặc chồng trong trường hợp không cùng nơi thường trú, tạm trú và hai bên có thỏa thuận.

Vì 2 bạn, không có hộ khẩu thường trú chung nhưng hai bạn đều đồng ý ly hôn nên hai bạn có thể thỏa thuận với nhau về Tòa án có thẩm quyền giải quyết. Có thể là Tòa án nhân dân quận Tân Bình hoặc Tòa án nhân dân quận Phú Nhuận tùy vào sự thỏa thuận của 2 bạn.

Trên đây là giải đáp về vấn đề: Thủ tục thuận tình ly hôn khi vợ chồng không cùng nơi cư trú

Mọi vấn đề, thủ tục còn vướng mắc về vợ chồng không cùng nơi cư trú, xin vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.

luatannam