19006172

Bị tai nạn có phải thông báo tình trạng việc làm khi hưởng TCTN?

Bị tai nạn có phải thông báo tình trạng việc làm khi hưởng TCTN?

Tôi đóng liên tục 15 năm BHXH đến tháng 4/2020, 6 tháng trước khi nghỉ việc tôi đóng với mức lương là 16.500.000. Giờ tôi hưởng TCTN thì được bao nhiêu tiền? Tôi đã có quyết định hưởng TCTN, thông báo là ngày 1/6 sẽ có tiền, vậy đến tháng thứ 2 thì tôi được nhận tiền lúc nào? Tôi bị tai nạn thì có được miễn việc thông báo việc làm không?



thông báo tình trạng việc làm khi hưởng TCTN

Hỗ trợ tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900 6172

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất, cách tính tổng mức TCTN được hưởng.

Căn cứ Khoản 1 và Khoản 2 Điều 50 Luật Việc làm năm 2013 quy định:

“Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.”

Như vậy, bạn đã tham gia BHXH liên tục 15 năm. Tuy nhiên, chế độ BHTN bắt đầu từ 01/01/2009. Do đó, thời gian đóng BHTN của bạn là 11 năm 4 tháng. Lúc này, bạn được hưởng 11 tháng TCTN, 4 tháng lẻ còn lại sẽ được bảo lưu cho lần hưởng sau.

Theo đó, mức hưởng hàng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương đóng BHTN của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp. Cụ thể tổng mức TCTN bạn được hưởng là: 16.500.000 x 60% x 11 = 99.000.000 đồng/ 11 tháng

Thứ hai, thời gian nhận tiền TCTN tháng thứ 2

Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định:

2. Chi trả trợ cấp thất nghiệp

b) Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động từ tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ 2 trở đi trong thời hạn 05 ngày làm việc, tính từ thời điểm ngày thứ 07 của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng hoặc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động. Trường hợp thời điểm ngày thứ 07 nêu trên là ngày nghỉ thì thời hạn chi trả trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày làm việc tiếp theo.”

Bên cạnh đó căn cứ khoản 2 Điều 8 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH quy định:

“Tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo tháng dương lịch. Mỗi tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày người lao động bắt đầu hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 50 Luật Việc làm đến ngày đó của tháng sau trừ 01 ngày.”

Như vậy, tháng hưởng TCTN đầu tiên của bạn được tính từ 1/6/2020 đến 30/6/2020. Tháng hưởng TCTN thứ hai sẽ được tính từ 1/7/2020 đến 31/7/2020. Bạn sẽ nhận được tiền trong khoảng thời gian 5 ngày làm việc (trừ thứ 7 và chủ nhật) tính từ ngày thứ 7 của tháng hưởng TCTN thứ 2. Vậy nên thời gian bạn nhận được TCTN tháng thứ 2 muộn nhất là ngày 13/8/2020.

Thứ ba, bị tai nạn có phải thông báo tình trạng việc làm khi hưởng TCTN?

Căn cứ khoản 2 Điều 8 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH quy định:

3. Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không phải trực tiếp thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm nếu thời gian thông báo về việc tìm kiếm việc làm nằm trong khoảng thời gian mà người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:

b) Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;

….

Các trường hợp không trực tiếp đến trung tâm dịch vụ việc làm thì chậm nhất trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cuối cùng của thời hạn thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm theo quy định, người lao động phải gửi thư bảo đảm hoặc ủy quyền cho người khác nộp bản chính hoặc bản sao có chứng thực một trong các giấy tờ theo quy định nêu trên đến trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, trường hợp gửi theo đường bưu điện thì tính theo ngày gửi ghi trên dấu bưu điện.”

Như vậy, bạn sẽ không phải trực tiếp thông báo nhưng phải gửi thư bảo đảm hoặc ủy quyền cho người khác nộp đến trung tâm việc làm nơi đang hưởng TCTN trong thời hạn quy định.

Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài hỗ trợ tư vấn chế độ bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.

-> Thời hạn nộp hồ sơ trợ cấp thất nghiệp sau khi nghỉ việc là khi nào?

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

luatannam