Mức phạt chủ xe ô tô không đổi lại đăng ký xe khi đổi lại địa chỉ
Tôi có đăng ký xe ô tô ở Hưng Yên. Hiện nay tôi đã chuyển sổ hộ khẩu lên Hà Nội nên có thay đổi sang căn cước công dân. Cho tôi hỏi trường hợp tôi thay đổi địa chỉ như vậy thì có phải đổi lại giấy đăng ký xe không? Trường hợp không đổi lại thì phạt thế nào? Có bị tạm giữ phương tiện không?
Luật sư tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Thứ nhất, đổi lại địa chỉ của chủ xe có phải đổi lại Giấy đăng ký xe không?
“Điều 14. Đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe
Các trường hợp phải đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe: Xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn; gia hạn giấy chứng nhận đăng ký xe có thời hạn; giấy chứng nhận đăng ký xe bị mờ, rách nát hoặc xe thuộc tài sản chung của hai vợ chồng đã đăng ký đứng tên một người, nay có nhu cầu đăng ký xe là tài sản chung của hai vợ chồng hoặc thay đổi các thông tin của chủ xe hoặc chủ xe tự nguyện đổi giấy chứng nhận đăng ký xe cũ lấy giấy chứng nhận đăng ký xe theo quy định của Thông tư này”.
Theo đó, các trường hợp phải đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe bao gồm:
– Xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn.
– Gia hạn giấy chứng nhận đăng ký xe có thời hạn.
– Giấy chứng nhận đăng ký xe bị mờ, rách nát hoặc thuộc tài sản chung của hai vợ chồng nhưng đứng tên một người nay muốn đăng ký xe là tài sản chung.
– Thay đổi thông tin của chủ xe.
Chủ xe tự nguyện đổi giấy chứng nhận đăng ký cũ lấy giấy chứng nhận đăng ký xe mới.
Do đó, trường hợp bạn thay đổi thông tin về địa chỉ thường trú của mình sẽ thuộc trường hợp thay đổi thông tin của chủ xe nên bạn sẽ thuộc trường hợp phải đổi lại Giấy đăng ký xe.
Thứ hai, mức phạt chủ xe ô tô không đổi lại đăng ký xe khi đổi lại địa chỉ
Căn cứ theo quy định tại Điểm d Khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
7. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
d) Không làm thủ tục đổi lại Giấy đăng ký xe theo quy định khi xe đã được cải tạo hoặc khi thay đổi địa chỉ của chủ xe;”
Như vậy, theo quy định này thì trường hợp bạn thay đổi địa chỉ của mình nhưng không làm thủ tục cấp lại Giấy đăng ký xe thì bạn sẽ bị xử phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng.
Thứ ba, về vấn đề tạm giữ phương tiện
Căn cứ theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện tối đa đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này và phải tuân thủ theo quy định tại khoản 2 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính:
k) Điểm đ, điểm g, điểm h, điểm k khoản 5; điểm m khoản 7; điểm b, điểm e, điểm g, điểm h khoản 8; điểm c khoản 9 Điều 30;”
Như vậy, theo quy định này thì trường công ty bạn không làm thủ tục thay đổi Giấy đăng ký xe khi thay đổi địa chỉ của công ty quy định tại Điểm d Khoản 7 Điều 30 không thuộc trường hợp bị tạm giữ phương tiện 07 ngày.
- Điều khiển xe chở khách không có phù hiệu
- Quy định về xử phạt xe chở hàng vượt quá tải trọng thiết kế
- Xử phạt lỗi điều khiển xe du lịch nhưng không có danh sách hành khách
- Mức xử phạt khi điều khiển xe máy tránh xe trái quy định gây tai nạn
- Quy định và mức xử phạt đối với hành vi vi phạm với lệnh vận chuyển