19006172

Hồ sơ báo giảm lao động nghỉ ốm đau cần làm như thế nào?

Hồ sơ báo giảm lao động nghỉ ốm đau cần làm như thế nào?

Tôi đang báo giảm lao động ốm đau cho người lao động thì thẻ bảo hiểm y tế vẫn sử dụng bình thường mà không cần phải nộp 1 khoản bảo hiểm nào phải không cả nhà? Hồ sơ báo giảm lao động nghỉ ốm đau cần làm như thế nào? Bao gồm những giấy tờ gì và nộp ở đâu vậy ạ?



Hồ sơ báo giảm lao động nghỉ ốm đau

Luật sư hỗ trợ tư vấn chế độ ốm đau trực tuyến 1900 6172

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất, khi báo giảm lao động ốm đau thì thẻ bảo hiểm y tế có sử dụng được nữa không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 7 Nghị định 146/2018/NĐ-CP về trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế như sau:

“Điều 7. Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế

1. Mức đóng bảo hiểm y tế hằng tháng của các đối tượng được quy định như sau:

a) Bằng 4,5% tiền lương tháng của người lao động đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này.

– Người lao động trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì không phải đóng bảo hiểm y tế nhưng vẫn được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế;”

Bên cạnh đó, căn cứ Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH cũng quy định như sau:

“Điều 42. Quản lý đối tượng

5. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về BHXH thì không phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN nhưng vẫn được hưởng quyền lợi BHYT.”

Như vậy, pháp luật quy định, trong thời gian nghỉ ốm đau từ 14 ngày làm việc trả lên, người lao động và người sử dụng lao động đều không phải đóng bảo hiểm y tế. Tuy nhiên trong thời gian này bạn vẫn được hưởng quyền lợi của bảo hiểm y tế. Do đó, nếu người lao động bên bạn nghỉ chế độ ốm đau từ 14 ngày trở lên thì người lao động vẫn sử dụng thẻ bảo hiểm y tế bình thường và không phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN

Thứ hai, hồ sơ báo giảm lao động nghỉ ốm đau cần làm như thế nào?

Về hồ sơ: căn cứ theo Phiếu giao nhận hồ sơ mẫu số 600a quy định về hồ sơ báo giảm lao động nghỉ ốm đau thì bạn và người lao động cần chuẩn bị những giấy tờ như sau:

– Người tham gia:

+) Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng chế độ BHXH; Biên bản hội chẩn, Phiếu hội chẩn, bệnh án hoặc sổ khám chữa bệnh (Đối với người lao động nghỉ ốm đau dài ngày) (nếu có)

– Đơn vị:

+) Danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN (mẫu D02-TS)

+) Bảng kê thông tin (Mẫu D01-TS) (nếu có)

Lưu ý: Đơn vị/Người tham gia phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai hồ sơ và lưu giữ HĐLĐ, Quyết định thôi việc; Chấm dứt HĐLĐ; Quyết định chuyển công tác; … để phục vụ công tác kiểm tra, đối chiếu khi cần thiết.

Hồ sơ báo giảm lao động nghỉ ốm đau

Về địa điểm nộp hồ sơ: căn cứ theo quy định tại Khoản 6 Điều 1 Quyết định 505/QĐ-BHXH như sau:

6. Sửa đổi, bổ sung Tiết a Điểm 2.1 Khoản 2 Điều 3 như sau:

“a) Cấp mới, cấp lại, điều chỉnh, xác nhận sổ BHXH và ghi thời gian đóng BHTN chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp, ghi thời gian đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người tham gia tại đơn vị do BHXH huyện trực tiếp thu; người đang bảo lưu thời gian đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN ở huyện, tỉnh khác.”

Như vậy, công ty bạn nộp hồ sơ báo giảm lao động cho cơ quan BHXH cấp quận/huyện nơi mà công ty bạn đang đóng BHXH.

Trên đây là giải đáp của chúng tôi về vấn đề: Hồ sơ báo giảm lao động nghỉ ốm đau cần làm như thế nào?

Nếu trong quá trình giải quyết còn vấn đề gì thắc mắc, bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.

Cách tính mức hưởng chế độ ốm đau trong trường hợp ốm đau thông thường

Bị ốm đau dài ngày có phải đề nghị cấp thẻ BHYT mới không

luatannam