19006172

Mức phạt đối với ô tô chở quá trọng tải cho phép theo quy định của pháp luật

Mức phạt đối với ô tô chở quá trọng tải cho phép theo quy định của pháp luật

Xe ô tô tải của tôi có khối lượng chuyên chở theo đăng kiểm là 8.5 tấn, xác xe theo đăng kiểm là 3 tấn. Tôi chở hàng nội thất đi giao cho khách thì bị CSGT cân cả xe cả hàng được 14 tấn. Vậy trường hợp này tôi đã chở quá trọng tải cho phép là bao nhiêu% và phải chịu mức phạt thế nào?



Tư vấn giao thông đường bộQuá trọng tải cho phép:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới  Tổng đài tư vấn. Chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:

Thứ nhất, về cách tính vượt quá trọng tải cho phép

Căn cứ theo quy định tại khoản 9 Điều 3 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT như sau:

9. Trọng tải là khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở được xác định theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.”

Theo đó, xe vượt quá trọng tải cho phép được hiểu là xe chở hàng vượt quá khối lượng hàng hóa được phép chuyên chở theo giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vê môi trường (đăng kiểm xe). Cách tính mức quá trọng tải trong trường hợp này như sau:

+) Khối lượng hàng chở quá tải = 14-(8.5+3) = 2.5 tấn nên bạn đã quá trọng tải 2.5 tấn

+) Phần trăm quá trọng tải  = 2.5 : 8.5 x 100% = 29.41%.

Thứ hai, mức phạt với lỗi vượt quá trọng tải cho phép 

Theo thông tin bạn cung cấp bạn vừa là người điều khiển vừa là chủ phương tiện thì bạn sẽ bị xử phạt như sau:

Căn cứ vào điểm h Khoản 7 và điểm h Khoản 14 và Điểm đ Khoản 15 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP

“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ

7. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

h) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm đ Khoản 2 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm đ Khoản 2 Điều 24 Nghị định này;

Quá trọng tải cho phép

Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172

14…d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 5; điểm g, điểm i, điểm m khoản 7; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i khoản 8; điểm c, điểm d, điểm đ, điểm h khoản 9; điểm a, điểm e khoản 10 Điều này trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển xe cơ giới), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng;

15…g) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 7; điểm c khoản 8; điểm d, điểm đ khoản 9; khoản 10; khoản 11; khoản 12; khoản 13 Điều này nếu gây hư hại cầu, đường phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;;”

Như vậy, trường hợp bạn vừa là người điều khiển vừa là chủ phương tiện thì mức phạt là từ  2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng. Đồng thời vi phạm quy định mà phương tiện đó có thùng xe, khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở không đúng theo quy định hiện hành thì còn bị tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường và Tem kiểm định của phương tiện từ 01 tháng đến 03 tháng và buộc phải phần hàng quá tải theo hướng dẫn của lực lượng chức năng.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết sau:

Quy định của pháp luật về biển cấm ô tô tải có khối lượng chuyên chở

Mức phạt chủ phương tiện khi xe chở hàng vượt quá trọng tải

Mọi thắc mắc liên quan; bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.

Trả lời

luatannam