Mức đóng bảo hiểm của người lao động và người sử dụng lao động
Tôi làm việc ở công ty được hơn 02 năm và được đóng bảo hiểm xã hội đầy đủ. Cuối tháng 12/2020 tôi bị ốm phải vào viện điều trị hơn 20 ngày. Nay tôi mang giấy tờ về để làm chế độ thì công ty bảo tôi không đóng chế độ ốm đau nên nay ốm sẽ không được hưởng? Công ty nói như vậy có đúng không ạ? Pháp luật quy định người lao động phải đóng như thế nào, bao nhiêu %? Công ty đóng như thế nào, đóng những khoản nào? Vậy mức đóng bảo hiểm NLĐ và NSDLĐ là bao nhiêu?
- Quyền lợi khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động?
- Các vấn đề liên quan đến bảo hiểm xã hội tự nguyện theo Luật mới
- Trình tự, thủ tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
Tư vấn bảo hiểm xã hội:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin trả lời cho bạn như sau:
Thứ nhất, về chế độ ốm đau của người lao động;
Căn cứ Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì: Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 03 tháng trở lên thuộc đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Theo đó, bạn ký hợp đồng lao động 02 năm với công ty nên bạn được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Mặt khác, tại Khoản 1 Điều 4 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định: bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm 5 chế độ trong đó có chế độ ốm đau.
Do đó, khi bạn làm việc tại công ty và có tham gia bảo hiểm xã hội thì sẽ được hưởng chế độ ốm đau khi đáp ứng điều kiện tại Điều 25 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014. Như vậy, công ty cho rằng bạn không được hưởng chế độ ốm đau là không đúng theo quy định của pháp luật. Bạn có thể khiếu nại đến Giám đốc của công ty để được giải quyết.
Thứ hai, về trách nhiệm tham gia bảo hiểm của NLĐ và NSDLĐ;
+) Mức đóng BHXH bắt buộc:
Căn cứ điểm 1.1 khoản 1 Điều 5 Quyết định 595/QĐ- BHXH quy định như sau:
“Điều 5. Mức đóng và trách nhiệm đóng theo quy định tại Điều 85, Điều 86 Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:
1. Mức đóng và trách nhiệm đóng của người lao động
1.1. Người lao động quy định tại Điểm 1.1, 1.2, 1.3, 1.4, 1.5, và Tiết b Điểm 1.7 Khoản 1 Điều 4, hằng tháng đóng bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất.
2. Mức đóng và trách nhiệm đóng của đơn vị
2.1. Đơn vị hằng tháng đóng trên quỹ tiền lương đóng BHXH của người lao động quy định tại các Điểm 1.1, 1.2, 1.3, 1.4, 1.5 và Tiết b Điểm 1.7 Khoản 1 Điều 4 như sau:
a) 3% vào quỹ ốm đau và thai sản;
b) 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất.”
Theo quy định trên, mức đóng BHXH bắt buộc cho bạn và người lao động của bạn được xác định như sau:
+) Người lao động: đóng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất.
+) Người sử dụng lao động: đóng 3% vào quỹ ốm đau và thai sản; và 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất.
+) Mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Căn cứ Khoản 1 Điều 3 Nghị định 58/2020/NĐ-CP về giảm mức đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:
“Điều 4. Mức đóng và phương thức đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
1. Người sử dụng lao động hằng tháng đóng trên quỹ tiền lương đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 và khoản 2 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp lao động là người giúp việc gia đình, theo một trong các mức sau:
a) Mức đóng bình thường bằng 0,5% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội; đồng thời được áp dụng đối với người lao động là cán bộ, công chức, viên chức và người thuộc lực lượng vũ trang thuộc các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội, quân đội, công an, đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng ngân sách nhà nước;
b) Mức đóng bằng 0,3% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội được áp dụng đối với doanh nghiệp bảo đảm điều kiện theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này.
2. Người sử dụng lao động hằng tháng đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp với mức 0,5% mức lương cơ sở đối với mỗi người lao động quy định tại điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội.”
Như vậy, mức đóng quỹ TNLĐ, BNN là 0,5% còn trường hợp đặc biệt sẽ giảm mức đóng còn 0,3%.
+) Mức đóng BHYT
Căn cứ khoản 1 Điều 18 Quyết định 595/QĐ- BHXH quy định như sau:
“Điều 18. Mức đóng, trách nhiệm đóng BHYT của các đối tượng theo quy định tại Điều 13 Luật BHYT và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:
1. Đối tượng tại Điểm 1.1, 1.2, Khoản 1 Điều 17: mức đóng hằng tháng bằng 4,5% mức tiền lương tháng, trong đó người sử dụng lao động đóng 3%; người lao động đóng 1,5%. Tiền lương tháng đóng BHYT là tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc quy định tại Điều 6.”
Áp dụng quy định trên vào trường hợp của bạn, mức đóng BHYT được xác định như sau:
+) Người sử dụng lao động : đóng 3% mức tiền lương tháng đóng BHYT
+) Người lao động : đóng 1,5% mức tiền lương tháng đóng BHYT
Tư vấn bảo hiểm xã hội trực tuyến 24/7: 1900 6172
+) Mức đóng BHTN
Căn cứ Điều 14 Quyết định 595/QĐ- BHXH quy định:
“Điều 14. Mức đóng và trách nhiệm đóng theo quy định tại Điều 57 Luật Việc làm và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:
1. Người lao động đóng bằng 1% tiền lương tháng;
2. Đơn vị đóng bằng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia BHTN”.
Với trường hợp của bạn, mức đóng BHTN cho người lao động được xác định như sau:
+) Người lao động: đóng bằng 1% tiền lương tháng
+) Người sử dụng lao động: đóng bằng 1% quỹ tiền lương tháng của người lao động.
Như vậy, hàng tháng NLĐ sẽ phải đóng 10,5% và NSDLĐ đóng là 21,5%
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo về mức đóng bảo hiểm của người lao động tại bài viết:
Công ty không đóng bảo hiểm cho người lao động bị phạt thế nào?
Mức đóng hàng tháng và mức tiền lương tối đa tháng đóng bảo hiểm y tế
Trong quá trình giải quyết còn vấn đề gì thắc mắc về: Mức đóng bảo hiểm người lao động và người sử dụng lao động bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
- Hướng dẫn cách điền mẫu D02-LT khi báo giảm lao động
- Thủ tục bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động
- Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động hàng tháng mà đi nước ngoài định cư
- Người tham gia được bảo hiểm y tế chi trả những gì?
- Chế độ hưu trí khi đóng BHXH được 30 năm và có làm công việc nặng nhọc độc hại