Nội dung câu hỏi:
Các vấn đề liên quan đến bảo hiểm xã hội tự nguyện theo Luật mới? Tôi đã nghỉ việc ở công ty và không muốn đi làm nữa. Hiện tại tôi muốn tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện. Tôi chưa rõ về các quy định của pháp luật đối với trường hợp liên quan đến bảo hiểm xã hội tự nguyện này. Mong Tổng đài tư vấn giải đáp giúp tôi về Các vấn đề liên quan đến bảo hiểm xã hội tự nguyện theo Luật mới.
- Có được tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện khi đã tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc không?
- Trình tự, thủ tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
- Mức thu nhập tháng tối đa và tối thiểu đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện
Tư vấn bảo hiểm xã hội tự nguyện
Với trường hợp về các vấn đề liên quan đến bảo hiểm xã hội tự nguyện theo Luật mới Tổng đài tư vấn giải đáp như sau:
Đối tượng tham gia bảo hiểm tự nguyện
Căn cứ khoản 2 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là:
“4. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này”.
Như vậy, theo quy định trên, đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện phải đáp ứng được 2 điều kiện sau:
Mức đóng và phương thức đóng
Căn cứ Điều 87 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
“Điều 87. Mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
1. Người lao động quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 22% mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất; mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở.
Căn cứ vào điều kiện phát triển kinh tế – xã hội, khả năng ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ để quy định mức hỗ trợ, đối tượng hỗ trợ và thời điểm thực hiện chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
2. Người lao động được chọn một trong các phương thức đóng sau đây:
a) Hằng tháng;
b) 03 tháng một lần;
c) 06 tháng một lần;
d) 12 tháng một lần;
đ) Một lần cho nhiều năm về sau với mức thấp hơn mức đóng hằng tháng hoặc một lần cho những năm còn thiếu với mức cao hơn mức đóng hằng tháng so với quy định tại Điều này”.
Theo đó, dựa vào nhu cầu của bản thân cũng như điều kiện kinh tế, bạn có thể lựa chọn phương thức đóng và mức đóng cho phù hợp.
Quyền lợi liên quan đến bảo hiểm xã hội tự nguyện:
+ Được hưởng chế độ hưu trí khi đáp ứng đủ điều kiện
Căn cứ Điều 73 Luật bảo hiểm xã hội 2014, người tham gia BHXH tự nguyện sẽ được hưởng lương hưu khi đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 20 năm trở lên và có tuổi đời đáp ứng điều kiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 169 Bộ luật lao động năm 2019.
+ Được hưởng chế độ BHXH 1 lần nếu không đủ điều kiện hưu trí
+) Đủ điều kiện về tuổi theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 73 của Luật này nhưng chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội mà không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội;
+) Ra nước ngoài để định cư;
+) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế.
+) Sau một năm không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội (khoản 1 Điều 1 Nghị quyết số 93/2015/QH13).
Khi đáp ứng điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội một lần, mức hưởng được xác định theo khoản 2 Điều 77 Luật bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:
a) 1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;
b) 02 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;
c) Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.
3. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần của đối tượng được Nhà nước hỗ trợ thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
4. Thời điểm tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần là thời điểm ghi trong quyết định của cơ quan bảo hiểm xã hội”.
+ Thân nhân được hưởng tử tuất khi người đóng BHXH tự nguyện chết
Khi người tham gia BHXH tự nguyện chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần theo quy định tại Điều 81 Luật bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
“Điều 81. Trợ cấp tuất
1. Người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội, người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người đang hưởng lương hưu khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần.”
Ngoài ra, theo khoản 1 Điều 80 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì nếu thuộc một trong 2 trường hợp sau thì người tổ chức mai táng cho người tham gia tự nguyện sẽ được hưởng mai táng phí bằng 10 lần lương cơ sở tại tháng mất:
+) Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 60 tháng trở lên;
+) Người đang hưởng lương hưu.
Trên đây là giải đáp về vấn đề các vấn đề liên quan đến bảo hiểm xã hội tự nguyện theo Luật mới. Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết:
- Thủ tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện theo luật mới
- Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện hàng tháng?
Nếu trong quá trình giải quyết có vấn đề gì vướng mắc về các vấn đề liên quan đến bảo hiểm xã hội tự nguyện theo Luật mới, bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
- Từ năm 2021 NLĐ được nộp hồ sơ hưởng tiền TCTN khi nào?
- Thông báo việc làm trễ thì cần phải làm thủ tục như thế nào?
- Có được hưởng chế độ thai sản cùng trợ cấp thất nghiệp không?
- Khám bệnh ở Bệnh viện tuyến trung ương có được hưởng BHYT không?
- Trách nhiệm tham gia bảo hiểm của người sử dụng lao động